Kế hoạch 31/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hà Giang, năm 2024

Số hiệu 31/KH-UBND
Ngày ban hành 23/01/2024
Ngày có hiệu lực 23/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/KH-UBND

Hà Giang, ngày 23 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 06/QĐ-TTG NGÀY 06/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, NĂM 2024

Thực hiện: Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây viết tắt là Đề án số 06); Thông báo Kết luận số 06/TB-VPCP ngày 10/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị sơ kết 02 năm triển khai thực hiện Đề án 06/CP.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2024, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tiếp tục nâng cao nhận thức và triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng lộ trình các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án số 06 phục vụ yêu cầu chuyển đổi số Quốc gia nói chung và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nói riêng, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.

2. Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, đặc biệt vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp; bảo đảm cơ chế phối hợp đồng bộ, chặt chẽ và thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời trao đổi thông tin, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thực hiện và hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ theo đúng tiến độ đề ra.

3. Dữ liệu dân cư, dữ liệu chuyên ngành phải được khai thác, sử dụng hiệu quả nhằm thúc đẩy, phát huy trí tuệ, nguồn lực và sức mạnh của tỉnh. Việc triển khai phát triển, ứng dụng dữ liệu dân cư phải gắn với mục tiêu làm giàu dữ liệu, tạo nền tảng cho hoạt động thực hiện chuyển đổi số xã hội và phải bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường số.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tối thiểu 50% (đối với 25 dịch vụ công theo Đề án 06 và 28 dịch vụ công theo Quyết định 422/QĐ-TTg tỷ lệ đạt trên 70%). Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đạt tối thiểu 80%.

2. Phấn đấu tỷ lệ công khai minh bạch của tỉnh đạt 100% theo mục tiêu của Chính phủ đề ra; tỷ lệ xử lý hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết đúng hoặc trước hạn đạt 90% trở lên; tỷ lệ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia tối thiểu đạt 80% trở lên; tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên nền tảng thanh toán của Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công tối thiểu đạt 45% trở lên.

3. 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình và được định danh, xác thực điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư.

4. 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình được định danh và xác thực điện tử thông suốt; 100% người dân khi thực hiện thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa các cấp được định danh, xác thực điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an đã kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia;

5. 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cá nhân được lưu trữ điện tử; 50% mẫu đơn, tờ khai có thông tin công dân được chuẩn hóa thống nhất theo yêu cầu từ dữ liệu gốc của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

6. Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính đối với 53 dịch vụ công thiết yếu và các lĩnh vực: cư trú, hộ tịch, xuất nhập cảnh, cấp căn cước công dân;

7. 100% thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến dân cư được cắt giảm, đơn giản hóa; 100% hồ sơ về dân cư được tạo, lưu trữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.

8. 90% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc liên quan đến quản lý dân cư tại cấp xã được xử lý trên môi hường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

9. Triển khai hiệu quả việc số hóa, lưu trữ và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính không để người dân, doanh nghiệp phải cung cấp lại thông tin, tài liệu nhiều lần (tỷ lệ số hóa đạt trên 80%).

10. Tỷ lệ người dân sử dụng căn cước thay thế thẻ BHYT trong khám chữa bệnh đạt trên 80% trong tổng số lượt khám chữa bệnh.

11. 100% các trường học, cơ sở giáo dục triển khai thu học phí và các khoản thu khác không dùng tiền mặt, trong đó giá trị giao dịch đạt tỷ lệ trên 70%.

12. Thực hiện chi trả không dùng tiền mặt cho các đối tượng hưởng chế độ chính sách an sinh xã hội đạt tỷ lệ trên 50% số đối tượng tham gia; riêng địa bàn Thành phố đạt trên 80%; địa bàn huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình đạt trên 60%.

13. Duy trì công tác thu nhận hồ sơ cấp căn cước cho 100% công dân đủ điều kiện trên địa bàn; tuyên truyền, hướng dẫn đăng ký, kích hoạt tài khoản ĐDĐT đạt trên 70% công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, riêng địa bàn Thành phố trên 85%; huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình trên 80%.

14. Hoàn thành việc rà soát, làm sạch, cập nhật, đồng bộ dữ liệu chuyên ngành:

- Số hóa, đồng bộ dữ liệu hộ tịch của 11/11 huyện, thành phố (hoàn thành trước ngày 30/11/2024)

- Rà soát, làm sạch Dữ liệu trẻ em, dữ liệu an sinh xã hội, dữ liệu BHXH, BHYT, dữ liệu các hội, đoàn thể (hoàn thành trong quý I/2024);

- Rà soát, cập nhật dữ liệu người lao động (hoàn thành xong trước 01/5/2024);

- Rà soát, xây dựng, làm sạch dữ liệu đất đai, nhà ở (hoàn thành theo lộ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường);

- Xây dựng, làm sạch, cập nhật, đồng bộ dữ liệu các ngành khác theo lộ trình chỉ đạo, hướng dẫn của Tổ công tác Đề án 06 Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.

[...]