CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 104/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH LIÊN
QUAN ĐẾN VIỆC NỘP, XUẤT TRÌNH SỔ HỘ KHẨU, SỔ TẠM TRÚ GIẤY KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH, CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc
nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 7 năm 2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về
việc làm đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng
9 năm 2019
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 Điều 28 như sau:
“a) Đối với người
lao động: Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi thực
hiện dự án theo Mẫu số 1 ban hành kèm
theo Nghị định này;”.
2.
Thay thế một số cụm từ tại điểm b khoản 2 Điều 28 như sau:
Thay thế cụm từ “bản
sao Chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú” và cụm từ “bản sao Chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú” bằng cụm từ “bản
sao Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh”.
3.
Thay thế Mẫu số 1a ban hành
kèm theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019 bằng Mẫu số 1 ban hành kèm
theo Nghị định này.
Bãi bỏ Mẫu số 1b ban hành kèm theo Nghị định số
74/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2019.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều và biểu mẫu của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một
số điều của Luật Bảo hiểm y tế
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 5 như sau:
“1. Người có tên
trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú, trừ những người thuộc đối tượng
quy định tại các điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 5 như sau:
“2. Những người có
tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các
điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo
quy định tại khoản 1 Điều này.”.
3.
Bãi bỏ cụm từ “Số sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú)” tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế.
4.
Sửa đổi, bổ sung nội dung tại mục 4, phần hướng dẫn của Mẫu số 4 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm y tế như sau:
“4. Cá nhân đăng ký
nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội, khi đến nhận kết quả là tiền
giải quyết chế độ bảo hiểm y tế, viên chức bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả hướng dẫn cá nhân như sau:
a) Người hưởng chế độ
trực tiếp nhận: Cung cấp giấy hẹn và thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân
dân.
b) Người khác nhận
thay:
Nếu là thân nhân của
người hưởng chế độ: Cung cấp giấy hẹn, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước
công dân và một trong các giấy tờ chứng minh là thân nhân của người hưởng bảo
hiểm y tế sau: bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc Giấy chứng nhận
kết hôn hoặc Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Nếu là người giám hộ:
Cung cấp giấy hẹn, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân, giấy tờ chứng
minh là giám hộ đương nhiên của người hưởng bảo hiểm y tế (bản sao giấy khai
sinh hoặc giấy chứng sinh hoặc Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Giấy xác nhận thông
tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư). Trong trường hợp không có người giám hộ
đương nhiên theo quy định của pháp luật thì cung cấp giấy hẹn, Chứng minh nhân
dân hoặc thẻ Căn cước công dân, quyết định công nhận việc giám hộ của cấp có thẩm
quyền.
Nếu không phải là
thân nhân hoặc người giám hộ nêu trên, cung cấp giấy hẹn, Chứng minh nhân dân
hoặc thẻ Căn cước công dân, giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật hiện
hành.”.
Điều
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 quy định
chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
1.
Sửa đổi điểm b khoản 1
Điều 6 như sau:
“b) Nộp bản sao của
một trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy
xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức
không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.”.
2.
Sửa đổi điểm b khoản 2
Điều 6 như sau:
“b) Nộp bản sao của
một trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy
xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức
không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.”.
3.
Sửa đổi điểm b khoản 3
Điều 6 như sau:
“b) Nộp bản sao của
một trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy
xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức
không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.”.
Điều
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9
năm 2020 quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 3 Điều 7 như sau:
“a) Cha mẹ hoặc người
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ
hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Nộp bản sao của một
trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận
thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không
thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung điểm
b khoản 3 Điều 8 như sau:
“b) Giấy khai sinh
(Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).”.
Điều
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào
tạo
1. Thay thế cụm từ
“sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ xác nhận của cơ quan Công an về việc đăng
ký thường trú (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc)” tại điểm b khoản 1 thành “thẻ
Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú
hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác
được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 19 như sau:
“đ) Trường hợp học
sinh, sinh viên có thẻ Căn cước công dân và được cấp mã số định danh cá nhân,
thông tin về nơi thường trú có thể khai thác từ việc kết nối và chia sẻ dữ liệu
về dân cư với các cơ sở giáo dục đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính, Sở Tài
chính, thì cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh, sinh viên không phải nộp
Giấy khai sinh và giấy tờ chứng minh nơi thường trú.”.
Điều
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 quy định về khoán rừng, vườn cây
và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 7 như sau:
“b) Hồ sơ nhận khoán
Đề nghị nhận khoán:
Đối với cá nhân, hộ gia đình theo Mẫu số
02; cộng đồng dân cư thôn theo Mẫu số
03.
Biên bản họp thôn (đối
với cộng đồng dân cư thôn): Gồm nội dung thống nhất đề nghị nhận khoán; cử người
đại diện giao kết hợp đồng.
Giấy chứng nhận hộ
nghèo, hộ cận nghèo. Đối với cộng đồng dân cư thôn gồm danh sách các thành viên
và thông tin về số định danh cá nhân của các thành viên trong danh sách.”.
Điều
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá
nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập
nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú
theo quy định của Luật Cư trú.”.
Điều
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày
21 tháng 10 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
1.
Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 1 Điều 11 như sau:
“a) Bên mua điện phải
có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện
và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện;”.
2.
Bổ sung khoản 1a sau khoản
1 Điều 11 như sau:
“1a. Hồ sơ đề nghị
đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt của bên mua điện dạng giấy hoặc dữ
liệu điện tử bao gồm: Đề nghị mua điện và một trong các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Thẻ Căn cước công
dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số
định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
của cá nhân đại diện bên mua điện. Tại một địa điểm đăng ký mua điện, bên mua
điện là một hộ gia đình thì chỉ được ký 01 Hợp đồng.
b) Trường hợp không
sử dụng thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện, bên mua điện
cung cấp bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu
nhà ở; giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất (trên đất đã có nhà ở); quyết định
phân nhà; hợp đồng mua bán nhà; hợp đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên
hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện
có thời hạn từ 01 năm trở lên để đăng ký mua điện và chỉ được ký 01 Hợp đồng.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản
4 Điều 11 như sau:
“4.
Bộ Công Thương hướng dẫn về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.”.
Điều
9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày
26 tháng 3 năm 2021
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 60 như sau:
“c) Bản sao thẻ Căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ
quân nhân của người có đơn đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải
có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 69 như sau:
“b) Bản sao thẻ Căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc Thẻ
quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm
bản sao Giấy chứng nhận kết hôn.”.
3. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 71a như sau:
“b) Chứng minh nhân
dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị hoặc giấy tờ chứng
minh thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng của người
đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn.”.
Điều
10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 3 Điều 7 như sau:
“đ) Bản sao của một
trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận
thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 9 như sau:
“b) Người nộp thuế
cung cấp thông tin về số định danh cá nhân hoặc xuất trình giấy thông hành biên
giới hoặc xuất trình thẻ Căn cước công dân.”.
Điều
11. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai
Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 như sau:
“e) Thẻ Căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện,
nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp
không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú.”.
Điều
12. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết một số điều của
Luật Nuôi con nuôi
Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 24 như sau:
“a) Bản sao của một
trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận
thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người nhận con nuôi;
b) Bản sao của một
trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và
thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người được nhận
làm con nuôi;”.
Điều
13. Bãi bỏ, thay thế một số cụm từ quy định tại các nghị định
1. Bãi bỏ cụm từ “Sổ
hộ khẩu” tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 150/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Bãi bỏ cụm từ
“trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy
tờ chứng minh nơi cư trú” tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
3. Bãi bỏ cụm từ “Số
sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình)” và cụm từ “sổ hộ khẩu (đối với
thành viên là hộ gia đình)” tại điểm g khoản 3 Điều 15 Nghị định
số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 về thành lập, tổ chức và hoạt động
của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
4. Bãi bỏ cụm từ “hoặc
sổ hộ khẩu đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2021” tại điểm b khoản 1 Điều
116 và cụm từ “hoặc sổ hộ khẩu đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2021” tại khoản 3 Điều 130 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2021 hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công
với cách mạng.
5. Bãi bỏ cụm từ “sổ
hộ khẩu” tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2021 quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
6. Thay thế cụm từ
“Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn”
tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2021 quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội thành “Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định
danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.
7. Thay thế cụm từ
“sổ hộ khẩu” tại Mẫu số 01 và Mẫu số 02 Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày
09 tháng 5 năm 2017 quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối
với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số ít người bằng cụm từ “thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy
thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư”.
Điều
14. Khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công
1. Cơ quan có thẩm
quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
2. Thông tin về cư
trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức,
viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi
nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Việc khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực
hiện bằng một trong các phương thức sau:
a) Tra cứu, khai
thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Tra cứu thông tin
cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng
dụng VNeID;
c) Sử dụng thiết bị
đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm
thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn
chíp;
d) Các phương thức
khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp không
thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại
khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân
được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ
có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.
Việc yêu cầu công
dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư
trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ
quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp
dịch vụ.
4. Các loại giấy tờ
có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều
15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm
vi chức năng quản lý của mình.
2. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b). TM
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ)
Mẫu số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN HỖ
TRỢ TẠO VIỆC LÀM, DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG VIỆC LÀM
Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội ……
Họ và tên:
................................................................... Ngày,
tháng, năm sinh:…./…/…..
Dân tộc:
......................................... Giới tính:
....................................................................
Số CCCD/CMND:
..............................................................................................................
Ngày cấp:
....................................... Nơi cấp:
....................................................................
Nơi thường trú hoặc
nơi tạm trú(1):
....................................................................................
Điện thoại:
.........................................................................................................................
Thuộc đối tượng ưu
tiên (nếu có):
□ Người khuyết tật
theo Giấy xác nhận khuyết tật số………………… do Ủy ban nhân dân xã ……….. cấp ngày
…………..
□ Người dân tộc thiểu
số ………… đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Tôi có nhu cầu vay vốn
từ Quỹ quốc gia về việc làm để thực hiện dự án:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Nơi thực hiện dự án:
......................................................................................................
......................................................................................................................................
Số người lao động được
tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm: ... người, trong đó:
- Lao động nữ (nếu
có):
..........................................................................................
người
- Lao động là người
khuyết tật (nếu có): .................................................................
người
- Lao động là người
dân tộc thiểu số (nếu có):
....................................................... người
Vốn thực hiện dự án:
................................................................................
đồng, trong đó:
- Vốn tự có:
...............................................................................................................
đồng
Đề nghị ngân hàng
cho vay số tiền:
......................................................................... đồng
(Bằng chữ:........................................................................................................................
)
để dùng vào việc:
.................................................................. , cụ thể như
sau:
STT
|
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VỐN VAY
|
SỐ LƯỢNG
|
THÀNH TIỀN (đồng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thời hạn vay:
......................................... tháng Trả gốc:
................... Trả lãi: .......................
Tôi cam kết sử dụng
vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn, nếu sai tôi xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN ……………….
Ông/bà: ……………………………
Có dự án được thực hiện tại địa phương.
...,
ngày... tháng... năm ...
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
…., ngày
... tháng... năm ...
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|