Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 165/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 209/KH-UBND
Ngày ban hành 30/10/2023
Ngày có hiệu lực 30/10/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lương Trọng Quỳnh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 209/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 30 tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 165/QĐ-TTG NGÀY 28/02/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm 2030, UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 165/QĐ ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành Công Thương trên cơ sở đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển theo Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 tại Quyết định số 165/QĐ-TTg và Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững ngành Công Thương, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2030.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, rõ nét các lĩnh vực ngành Công Thương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành; tận dụng tốt cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, sử dụng vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; phát huy tối đa các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh về tài nguyên, nguyên liệu, nguồn nhân lực và vị trí địa lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành, tạo sự bứt phá và thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2030, tốc độ tăng thêm bình quân giá trị ngành công nghiệp là 14 -15%/năm; tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 19 - 20% vào năm 2030.

- Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua địa bàn tăng bình quân 10%/năm; kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng địa phương tăng bình quân 8%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng từ 10 - 11%/năm.

III. NHIỆM VỤ

1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp

a) Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng nội địa của sản phẩm.

b) Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP của tỉnh đạt khoảng 5-6%. Trong đó:

(1) Đối với các ngành công nghiệp nền tảng:

- Hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập trung thành các tổ hợp sản xuất hoàn chỉnh quy mô lớn, có tính chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá trị trong các lĩnh vực như: luyện kim, hoá chất, cơ khí chế tạo,… theo hướng công nghiệp sinh thái với việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm của ngành công nghiệp nền tảng, đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thị trường trong nước.

(2) Đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và xác định đây là động lực tăng trưởng chính của ngành công nghiệp tỉnh Lạng Sơn giai đoạn tới. Chú trọng thu hút các ngành điện tử, tự động hóa trong công nghiệp chế tạo, nghiên cứu và phát triển công nghiệp chế biến kim loại, công nghiệp vật liệu mới, chế biến thực phẩm chất lượng cao vào hoạt động tại các khu, cụm công nghiệp mới thành lập.

- Phát triển các cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu, khai thác tiềm năng lợi thế, phù hợp với quy hoạch vùng trồng theo hướng tập trung đối với các sản phẩm: gỗ và các sản phẩm từ gỗ rừng trồng tại khu vực các huyện Lộc Bình, Đình Lập, Hữu Lũng, Tràng Định; Nhựa thông tại các huyện Lộc Bình, Đình Lập; Quế, Hồi ở khu vực các huyện Văn Quan, Bình Gia, Bắc Sơn, Tràng Định; cây Thạch đen tại các huyện Tràng Định, Văn Lãng, Bình Gia; hồng Vành Khuyên ở huyện Văn Lãng, hồng Bảo Lâm ở huyện Cao Lộc; vùng sản xuất cây dược liệu1 và các sản phẩm OCOP của tỉnh.

- Mở rộng quy mô phát triển để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường xuất khẩu gắn liền với việc nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên, vật liệu và năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính.

(3) Đối với ngành công nghiệp khai khoáng:

- Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; khai thác khoáng sản gắn với việc cung cấp nguyên liệu cho các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu, nâng cao giá trị sản phẩm, ứng dụng công nghệ có trình độ cơ khí, tự động hóa cao, tránh lãng phí tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản khai báo, nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường không đúng với sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, các hoạt động khai thác, mua bán, xuất khẩu khoáng sản trái phép.

(4) Đối với ngành công nghiệp môi trường:

[...]