Kế hoạch 1326/KH-UBND năm 2023 về tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Gia Lai giai đoạn đến năm 2030

Số hiệu 1326/KH-UBND
Ngày ban hành 05/06/2023
Ngày có hiệu lực 05/06/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Hữu Quế
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1326/KH-UBND

Gia Lai, ngày 05 tháng 06 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030

Triển khai thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Gia Lai giai đoạn đến năm 2030, như sau:

I. QUAN ĐIỂM

Một là, tái cơ cấu để thực hiện phát triển nhanh và bền vững ngành Công Thương trên cơ sở phát huy vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và địa bàn để phát huy tối đa lợi thế so sánh của tỉnh trong chuỗi giá trị. Chủ động, đi trước một bước trong việc thử nghiệm và phát triển các mô hình tăng trưởng mới, khai thác có hiệu quả thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và quá trình hội nhập quốc tế.

Hai là, xây dựng năng lực nội tại của ngành Công Thương trên cơ sở tăng cường tự chủ về sản xuất và thị trường để hình thành năng lực sản xuất mới có tính độc lập, thích ứng và chống chịu cao trước các tác động lớn, bất thường từ bên ngoài, bảo đảm tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị của cả nước. Phát huy thế mạnh của thị trường trong tỉnh để củng cố nội lực là yếu tố quan trọng gắn với mở rộng, đa dạng hóa thị trường bên ngoài để tăng cường sức mạnh tổng hợp, nâng cao chất lượng tăng trưởng, chủ động hơn trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là, tái cơ cấu ngành Công Thương phải được thực hiện đồng bộ trong tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, đảm bảo đồng bộ với tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực trọng tâm khác của nền kinh tế. Thực hiện đồng bộ hóa các chính sách công nghiệp, năng lượng và thương mại với các chính sách khác để tạo lập các điều kiện cần và đủ cho thực hiện tái cơ cấu ngành, gồm: Tiền tệ, đầu tư, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, giao thông vận tải, xây dựng, hội nhập, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện cam kết tại COP26 về biến đổi khí hậu và các chính sách khác.

Bốn là, gắn với đổi mới tư duy và hành động tiên phong để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương. Lấy cải cách, nâng cao chất lượng thể chế và môi trường kinh doanh đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và cạnh tranh là động lực của tăng trưởng; đảm bảo thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển kinh tế số là đột phá; khoa học công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao là công cụ; khu vực kinh tế tư nhân là lực lượng quan trọng thực hiện tái cơ cấu ngành; xanh hóa ngành Công Thương gắn với bảo vệ môi trường, giảm thiểu biến đổi khí hậu là mục tiêu mang tính lâu dài, chiến lược.

Năm là, tái cơ cấu ngành Công Thương phải được thực hiện một cách có trọng tâm, triệt để, quyết liệt với sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các cấp ủy, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Phát huy vai trò tiên phong, chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở củng cố nhận thức, tăng cường đồng thuận, kết hợp hiệu quả giữa điều phối, phối hợp với phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ, theo nguyên tắc bám sát thực tiễn, coi trọng thực chất. Có hệ thống theo dõi, giám sát thông qua các chỉ tiêu cụ thể đo lường kết quả tái cơ cấu và gắn liền với trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, hiệu quả các nhiệm vụ đạt mục tiêu đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030 là tỉnh có công nghiệp phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành công nghiệp phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11,63%/năm, giai đoạn 2021 - 2030 đạt từ 8,5 đến 9%/năm.

- Giai đoạn 2021 - 2025: Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP của tỉnh chiếm 30% vào năm 2025. Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 9,6%-9,9% trong GRDP tỉnh.

- Giai đoạn 2021 - 2030: Tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP của tỉnh chiếm 40% vào năm 2030. Tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 18%-20% trong GRDP tỉnh.

- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trên địa bàn, ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng.

+ Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 50% vào năm 2030.

+ Tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường đạt khoảng 5% vào năm 2030.

+ Giảm tổn thất điện năng xuống 6% và giảm lượng tiêu thụ xăng dầu trong giao thông vận tải so với dự báo nhu cầu 5%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phấn đấu đến năm 2030 ước đạt 262.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 14,2%, giai đoạn 2021 - 2030 là 15,5%.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đến năm 2030 ước đạt 1.250 triệu USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 7,94%, giai đoạn 2026 - 2030 là 8,02%.

III. NHIỆM VỤ

1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp:

a) Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và lợi thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng nội địa của sản phẩm. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 7,5%/năm, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân từ 8,5%/năm trở lên.

Tập trung phát triển hoàn chỉnh hệ thống sản xuất công nghiệp trong tỉnh thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.

b) Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị cả nước. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 40%. Trong đó, tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo trong GRDP đạt 18% - 20%, tốc độ tăng trưởng bình quân ngành công nghiệp từ 8,5% - 9%/năm. Trong đó:

- Đối với các ngành công nghiệp nền tảng:

[...]