Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2023 tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn đến năm 2030
Số hiệu | 222/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/12/2023 |
Ngày có hiệu lực | 28/12/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Trần Phước Hiền |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 12 năm 2023 |
TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030: Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 3112/TTr-SCT ngày 18/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm 2030 với các nội dung cụ thể như sau:
I. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2019-2022
- Ngành công nghiệp, thương mại có vai trò là động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi1 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong giai đoạn 2019-2022 tuy gặp nhiều khó khăn như: Đại dịch Covid-19, cạnh tranh thương mại giữa các nước lớn, sự xung đột quân sự giữa Nga và Ukraina... nhưng công nghiệp, thương mại vẫn đạt nhiều thành tựu quan trọng:
+ Công nghiệp tiếp tục tăng trưởng, cả về quy mô và chất lượng, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân trên 9%/năm; giá trị tăng thêm (VACN) tăng bình quân (theo giá so sánh 2010) trên 8%/năm; qua đó gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP tỉnh (theo giá hiện hành) từ 32,9% năm 2018 lên 40,8% năm 2022 và là ngành có tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế tỉnh.
+ Cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, trong 04 phân ngành cấp I, ngành khai khoáng chiếm tỷ trọng thấp áp chót và giảm từ 0,9% năm 2018 xuống còn 0,6% năm 2022, ngành chế biến chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất, tương ứng tăng từ 94,9% năm 2018 lên 96,8% vào năm 2022. Nội ngành chế biến chế tạo cũng có sự chuyển dịch tốt từ các ngành thâm dụng lao động như: Dệt may, da giày, nông lâm thủy sản... sang các ngành thâm dụng vốn như luyện thép... và các ngành thâm dụng công nghệ như điện tử, công nghệ thông tin. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo luôn là điểm sáng trong phát triển công nghiệp, có tốc độ tăng trưởng khá, bình quân trên 7,9%/năm và ngành công nghiệp này cũng là ngành đóng góp chính vào xuất khẩu của tỉnh tăng nhanh trong giai đoạn 2019-2022. Ngành điện cũng phát triển mạnh, chỉ số sản xuất (IIP) tăng bình quân trên 18%/năm; nguồn và lưới điện cơ bản bảo đảm nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nguồn điện chủ yếu thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo như thủy điện, điện Mặt Trời... góp phần thực hiện tăng trưởng xanh, bền vững; tỷ trọng ngành điện trong cơ cấu nội ngành công nghiệp năm 2022 là 2,01% và giữ vị trí thứ hai, sau ngành chế biến chế tạo.
+ Đa số sản phẩm công nghiệp nền tảng, ý nghĩa chiến lược như: Lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, điện,... ngày càng phát triển lớn mạnh, góp phần đáp ứng nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu sản xuất và an ninh năng lượng quốc gia nói chung, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng; trong đó ngành công nghiệp lọc hóa dầu là ngành giữ vai trò đầu tàu trong phát triển công nghiệp của tỉnh, tiếp sau là ngành luyện kim.
+ Thị trường trong tỉnh lành mạnh và phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân trên 6,5%/năm; cơ cấu phân phối hàng hóa có sự chuyển dịch tích cực từ kênh phân phối truyền thống như chợ dân sinh,... sang các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại,... và gắn liền với quá trình đô thị hóa; đặc biệt, những năm gần đây, thương mại điện tử đã được hình thành, bước đầu phát triển trên địa bàn tỉnh.
+ Xuất nhập khẩu phát triển mạnh, kim ngạch xuất khẩu năm 2022 đạt 2.230 triệu USD, gấp 3,7 lần năm 2018 và đạt tốc độ tăng trưởng trên 39%/năm, đây cũng là điểm sáng trong phát triển kinh tế ở tỉnh. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu thuộc ngành công nghiệp chế biến chế tạo và cơ cấu hàng xuất khẩu cũng có sự chuyển dịch tích cực và gắn kết chặt chẽ với hoạt động sản xuất; tỷ trọng kim ngạch nhóm hàng có hàm lượng chế biến thấp và nhóm hàng chủ yếu là gia công ngày càng giảm: Năm 2018, tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thủy sản là: 38,9%; tỷ trọng nhóm hàng dệt may da giày là 23,9% nhưng đến năm 2022 tương ứng giảm xuống còn: 16,4% và 21,1%. Đồng thời, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng có hàm lượng chế biến sâu, có công nghệ cao ngày càng tăng, năm 2018 chiếm tỷ trọng 37,3% và đến năm 2022 vươn lên chiếm tỷ trọng 62%. Nhập khẩu cũng đạt tốc độ tăng trưởng rất cao, bình quân 77,8%/năm và hàng hóa nhập chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu; nhập khẩu đã phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất công nghiệp ở tỉnh.
- Tuy nhiên phát triển công nghiệp, thương mại vẫn còn nhiều tồn tại:
+ Tăng trưởng công nghiệp chủ yếu còn theo chiều rộng, chưa dựa vào chiều sâu; tốc độ tăng năng suất lao động còn chậm2; năng lực tự chủ sản xuất chưa cao, các ngành công nghiệp nền tảng như lọc dầu, luyện kim, máy móc thiết bị công nghiệp nặng,... còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, ngành công nghiệp đóng tàu biển còn gặp nhiều khó khăn; các ngành dệt may, da giày, điện tử phụ thuộc quá lớn vào một thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào, như Trung Quốc; các ngành thủy sản, dăm gỗ, tinh bột mỳ,... tuy có lợi thế nguồn nguyên liệu tại chỗ nhưng chủ yếu là chế biến thô và cũng phụ thuộc rất lớn vào một vài thị trường đầu ra như: Trung Quốc, Đài Loan,... nên thường bị ép giá; sản phẩm công nghiệp có công nghệ cao còn rất hạn chế.
+ Các khu, cụm công nghiệp được tổ chức và thu hút đầu tư sản xuất chủ yếu theo hình thức khu, cụm đa ngành nghề, chưa tập trung theo từng ngành, lĩnh vực; và ngành công nghiệp hỗ trợ còn chậm phát triển, do vậy chưa phát huy được lợi thế về chuyên môn hóa theo hướng cụm liên kết ngành công nghiệp, mặt khác do sản xuất còn phân tán theo đa ngành nghề nên việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung gặp khó khăn, không đủ lượng nước để vận hành nhất là ở các cụm công nghiệp. Đồng thời, đa số doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh có quy mô nhỏ, năng lực quản lý, trình độ công nghệ sản xuất còn hạn chế.
+ Sản phẩm hàng hóa tiêu dùng của tỉnh khá đồng dạng với các tỉnh/thành khác trong vùng và cả nước, trong đó nhiều sản phẩm lại có khả năng cạnh tranh thấp nên khó mở rộng thị trường kể cả trong tỉnh. Việc tiêu thụ hàng nông sản dưa hấu, cau, ớt,... cũng bị động, còn tình trạng nông sản được mùa thì mất giá, được giá thì mất mùa, phải “giải cứu”.
+ Kênh phân phối hàng hóa truyền thống còn chiếm tỷ trọng lớn trong quy mô lưu thông hàng hóa. Hệ thống hạ tầng chợ nông thôn, miền núi đa số xuống cấp nhưng chậm được cải thiện. Chỉ số thương mại điện tử (EBI) tỉnh Quảng Ngãi còn ở thứ hạng thấp3.
+ Tăng trưởng xuất khẩu nhanh nhưng thiếu bền vững. Mức độ đa dạng hóa (mới) các mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu còn thấp, ít thay đổi. Xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu và gặp nhiều khó khăn khi thế giới có biến động bất lợi. Nhiều ngành hàng xuất khẩu chủ yếu là gia công, lắp ráp và chế biến thô nên có giá trị kim ngạch thấp. Xuất khẩu nông sản (dưa hấu, cau, ớt,...) chủ yếu còn theo hình thức trao đổi thương mại biên giới (tiểu ngạch); chưa thực sự chuyển sang xuất khẩu chính ngạch. Ở tỉnh, tuy có cảng biển nước sâu nhưng chưa có Trung tâm Logictics, theo đó cũng chưa hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tuy được tăng cường thực hiện, nhưng vẫn chưa tạo được đột phá, chưa tạo được sự gắn kết giữa quá trình sản xuất và phân phối, tiêu dùng.
- Trong giai đoạn đến năm 2030, để công nghiệp và thương mại phát triển mạnh mẽ, chất lượng và bền vững; cần thiết phát huy hơn nữa những ưu điểm mà ngành công nghiệp, thương mại đã đạt được, đồng thời phải khắc phục được những hạn chế đang tồn tại, gắn kết tận dụng tốt các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại để nâng cao năng lực quản lý, sản xuất, kinh doanh và năng suất lao động. Những nội dung về cơ cấu lại, về nhiệm vụ giải pháp thực hiện để thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại được nêu rõ trong Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương.
1. Cụ thể hoá các nội dung trong Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023); Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 (Quyết định ban hành số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023) gắn với việc triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định phê duyệt số 1456/QĐ-TTg ngày 22/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX; Nghị quyết số 01- NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển công nghiệp, thương mại được cấp thẩm quyền giao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi nhanh và bền vững.
2. Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố cần nghiên cứu, quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tái cơ cấu ngành Công Thương. Nâng cao chất lượng và tính chủ động trong tham mưu thể chế hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tái cơ cấu ngành Công Thương liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; phối hợp chặt chẽ, triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
- Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên cơ sở phát huy vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để khai thác hiệu quả các lợi thế so sánh của vùng, của tỉnh trong chuỗi giá trị, qua đó nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững.
- Phấn đấu đến năm 2030 Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh có công nghiệp theo hướng hiện đại, nhiều sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân từ 8,5-9,5%/năm.
- Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt trên 45%.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 222/KH-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 28 tháng 12 năm 2023 |
TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030: Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm 2030; theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 3112/TTr-SCT ngày 18/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương đến năm 2030 với các nội dung cụ thể như sau:
I. TỔNG QUAN THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2019-2022
- Ngành công nghiệp, thương mại có vai trò là động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi1 theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong giai đoạn 2019-2022 tuy gặp nhiều khó khăn như: Đại dịch Covid-19, cạnh tranh thương mại giữa các nước lớn, sự xung đột quân sự giữa Nga và Ukraina... nhưng công nghiệp, thương mại vẫn đạt nhiều thành tựu quan trọng:
+ Công nghiệp tiếp tục tăng trưởng, cả về quy mô và chất lượng, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân trên 9%/năm; giá trị tăng thêm (VACN) tăng bình quân (theo giá so sánh 2010) trên 8%/năm; qua đó gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP tỉnh (theo giá hiện hành) từ 32,9% năm 2018 lên 40,8% năm 2022 và là ngành có tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế tỉnh.
+ Cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, trong 04 phân ngành cấp I, ngành khai khoáng chiếm tỷ trọng thấp áp chót và giảm từ 0,9% năm 2018 xuống còn 0,6% năm 2022, ngành chế biến chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất, tương ứng tăng từ 94,9% năm 2018 lên 96,8% vào năm 2022. Nội ngành chế biến chế tạo cũng có sự chuyển dịch tốt từ các ngành thâm dụng lao động như: Dệt may, da giày, nông lâm thủy sản... sang các ngành thâm dụng vốn như luyện thép... và các ngành thâm dụng công nghệ như điện tử, công nghệ thông tin. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo luôn là điểm sáng trong phát triển công nghiệp, có tốc độ tăng trưởng khá, bình quân trên 7,9%/năm và ngành công nghiệp này cũng là ngành đóng góp chính vào xuất khẩu của tỉnh tăng nhanh trong giai đoạn 2019-2022. Ngành điện cũng phát triển mạnh, chỉ số sản xuất (IIP) tăng bình quân trên 18%/năm; nguồn và lưới điện cơ bản bảo đảm nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, trong đó nguồn điện chủ yếu thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo như thủy điện, điện Mặt Trời... góp phần thực hiện tăng trưởng xanh, bền vững; tỷ trọng ngành điện trong cơ cấu nội ngành công nghiệp năm 2022 là 2,01% và giữ vị trí thứ hai, sau ngành chế biến chế tạo.
+ Đa số sản phẩm công nghiệp nền tảng, ý nghĩa chiến lược như: Lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, điện,... ngày càng phát triển lớn mạnh, góp phần đáp ứng nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu sản xuất và an ninh năng lượng quốc gia nói chung, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng; trong đó ngành công nghiệp lọc hóa dầu là ngành giữ vai trò đầu tàu trong phát triển công nghiệp của tỉnh, tiếp sau là ngành luyện kim.
+ Thị trường trong tỉnh lành mạnh và phát triển, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân trên 6,5%/năm; cơ cấu phân phối hàng hóa có sự chuyển dịch tích cực từ kênh phân phối truyền thống như chợ dân sinh,... sang các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại,... và gắn liền với quá trình đô thị hóa; đặc biệt, những năm gần đây, thương mại điện tử đã được hình thành, bước đầu phát triển trên địa bàn tỉnh.
+ Xuất nhập khẩu phát triển mạnh, kim ngạch xuất khẩu năm 2022 đạt 2.230 triệu USD, gấp 3,7 lần năm 2018 và đạt tốc độ tăng trưởng trên 39%/năm, đây cũng là điểm sáng trong phát triển kinh tế ở tỉnh. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu thuộc ngành công nghiệp chế biến chế tạo và cơ cấu hàng xuất khẩu cũng có sự chuyển dịch tích cực và gắn kết chặt chẽ với hoạt động sản xuất; tỷ trọng kim ngạch nhóm hàng có hàm lượng chế biến thấp và nhóm hàng chủ yếu là gia công ngày càng giảm: Năm 2018, tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thủy sản là: 38,9%; tỷ trọng nhóm hàng dệt may da giày là 23,9% nhưng đến năm 2022 tương ứng giảm xuống còn: 16,4% và 21,1%. Đồng thời, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng có hàm lượng chế biến sâu, có công nghệ cao ngày càng tăng, năm 2018 chiếm tỷ trọng 37,3% và đến năm 2022 vươn lên chiếm tỷ trọng 62%. Nhập khẩu cũng đạt tốc độ tăng trưởng rất cao, bình quân 77,8%/năm và hàng hóa nhập chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu; nhập khẩu đã phục vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất công nghiệp ở tỉnh.
- Tuy nhiên phát triển công nghiệp, thương mại vẫn còn nhiều tồn tại:
+ Tăng trưởng công nghiệp chủ yếu còn theo chiều rộng, chưa dựa vào chiều sâu; tốc độ tăng năng suất lao động còn chậm2; năng lực tự chủ sản xuất chưa cao, các ngành công nghiệp nền tảng như lọc dầu, luyện kim, máy móc thiết bị công nghiệp nặng,... còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào, ngành công nghiệp đóng tàu biển còn gặp nhiều khó khăn; các ngành dệt may, da giày, điện tử phụ thuộc quá lớn vào một thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu đầu vào, như Trung Quốc; các ngành thủy sản, dăm gỗ, tinh bột mỳ,... tuy có lợi thế nguồn nguyên liệu tại chỗ nhưng chủ yếu là chế biến thô và cũng phụ thuộc rất lớn vào một vài thị trường đầu ra như: Trung Quốc, Đài Loan,... nên thường bị ép giá; sản phẩm công nghiệp có công nghệ cao còn rất hạn chế.
+ Các khu, cụm công nghiệp được tổ chức và thu hút đầu tư sản xuất chủ yếu theo hình thức khu, cụm đa ngành nghề, chưa tập trung theo từng ngành, lĩnh vực; và ngành công nghiệp hỗ trợ còn chậm phát triển, do vậy chưa phát huy được lợi thế về chuyên môn hóa theo hướng cụm liên kết ngành công nghiệp, mặt khác do sản xuất còn phân tán theo đa ngành nghề nên việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung gặp khó khăn, không đủ lượng nước để vận hành nhất là ở các cụm công nghiệp. Đồng thời, đa số doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh có quy mô nhỏ, năng lực quản lý, trình độ công nghệ sản xuất còn hạn chế.
+ Sản phẩm hàng hóa tiêu dùng của tỉnh khá đồng dạng với các tỉnh/thành khác trong vùng và cả nước, trong đó nhiều sản phẩm lại có khả năng cạnh tranh thấp nên khó mở rộng thị trường kể cả trong tỉnh. Việc tiêu thụ hàng nông sản dưa hấu, cau, ớt,... cũng bị động, còn tình trạng nông sản được mùa thì mất giá, được giá thì mất mùa, phải “giải cứu”.
+ Kênh phân phối hàng hóa truyền thống còn chiếm tỷ trọng lớn trong quy mô lưu thông hàng hóa. Hệ thống hạ tầng chợ nông thôn, miền núi đa số xuống cấp nhưng chậm được cải thiện. Chỉ số thương mại điện tử (EBI) tỉnh Quảng Ngãi còn ở thứ hạng thấp3.
+ Tăng trưởng xuất khẩu nhanh nhưng thiếu bền vững. Mức độ đa dạng hóa (mới) các mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu còn thấp, ít thay đổi. Xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu và gặp nhiều khó khăn khi thế giới có biến động bất lợi. Nhiều ngành hàng xuất khẩu chủ yếu là gia công, lắp ráp và chế biến thô nên có giá trị kim ngạch thấp. Xuất khẩu nông sản (dưa hấu, cau, ớt,...) chủ yếu còn theo hình thức trao đổi thương mại biên giới (tiểu ngạch); chưa thực sự chuyển sang xuất khẩu chính ngạch. Ở tỉnh, tuy có cảng biển nước sâu nhưng chưa có Trung tâm Logictics, theo đó cũng chưa hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tuy được tăng cường thực hiện, nhưng vẫn chưa tạo được đột phá, chưa tạo được sự gắn kết giữa quá trình sản xuất và phân phối, tiêu dùng.
- Trong giai đoạn đến năm 2030, để công nghiệp và thương mại phát triển mạnh mẽ, chất lượng và bền vững; cần thiết phát huy hơn nữa những ưu điểm mà ngành công nghiệp, thương mại đã đạt được, đồng thời phải khắc phục được những hạn chế đang tồn tại, gắn kết tận dụng tốt các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại để nâng cao năng lực quản lý, sản xuất, kinh doanh và năng suất lao động. Những nội dung về cơ cấu lại, về nhiệm vụ giải pháp thực hiện để thúc đẩy phát triển công nghiệp, thương mại được nêu rõ trong Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương.
1. Cụ thể hoá các nội dung trong Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023); Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 (Quyết định ban hành số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023) gắn với việc triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định phê duyệt số 1456/QĐ-TTg ngày 22/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX; Nghị quyết số 01- NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu về phát triển công nghiệp, thương mại được cấp thẩm quyền giao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Quảng Ngãi nhanh và bền vững.
2. Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố cần nghiên cứu, quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tái cơ cấu ngành Công Thương. Nâng cao chất lượng và tính chủ động trong tham mưu thể chế hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tái cơ cấu ngành Công Thương liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; phối hợp chặt chẽ, triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
- Tái cơ cấu ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trên cơ sở phát huy vai trò động lực của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để khai thác hiệu quả các lợi thế so sánh của vùng, của tỉnh trong chuỗi giá trị, qua đó nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương cùng một mô hình quản trị nhà nước năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững.
- Phấn đấu đến năm 2030 Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh có công nghiệp theo hướng hiện đại, nhiều sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân từ 8,5-9,5%/năm.
- Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt trên 45%.
- Đảm bảo cân đối cung cầu về năng lượng với tỷ lệ tiêu hao năng lượng tính trên GRDP giảm từ 1-1,2%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân từ 7-8%/năm; nhập khẩu đạt bình quân từ 6-7%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt bình quân từ 8-9%/năm.
1. Về tái cơ cấu ngành công nghiệp
a) Kết hợp hài hòa giữa phát triển công nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và lợi thế thương mại để tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, giá trị gia tăng của sản phẩm; tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phấn đấu tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân từ 7-7,5%/năm; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình quân từ 8,5-9%/năm.
Tập trung phát triển hoàn chỉnh hệ thống sản xuất công nghiệp thông qua việc nâng cấp và phát triển chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị của các ngành công nghiệp. Chú trọng nội địa hóa chuỗi cung ứng các ngành công nghiệp để giảm phụ thuộc vào nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tăng tính tự chủ, nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm và vị trí của doanh nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu. Xanh hóa các ngành công nghiệp, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên và năng lượng trong các ngành công nghiệp.
b) Chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp từ các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động sang các ngành thâm dụng vốn và công nghệ, các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp các bon thấp; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng vừa và cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt trên 40%; tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt khoảng 25%. Trong đó:
- Đối với các ngành công nghiệp nền tảng:
Thu hút, phát triển chuyên sâu, hiện đại một số ngành công nghiệp nền tảng mà tỉnh Quảng Ngãi có tiềm năng và lợi thế, nhằm đảm bảo năng lực tự chủ, góp phần đáp ứng cơ bản nhu cầu về tư liệu sản xuất và nâng cao vị thế sản xuất công nghiệp của tỉnh đối với quốc gia và khu vực. Trong đó:
+ Triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp: Luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu biển, hóa chất, vật liệu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp.
+ Hình thành và phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp tập trung thành các tổ hợp sản xuất, có tính chuyên môn hóa theo chuỗi giá trị trong các lĩnh vực như: Luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu biển, hóa chất... gắn với việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm của ngành công nghiệp nền tảng, góp phần đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thị trường trong nước. Phát triển sản phẩm thép hợp kim, thép chế tạo: các sản phẩm hóa dầu, hóa chất cơ bản, phân bón...
- Đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có lợi thế xuất khẩu
+ Tiếp tục phát triển và nâng cấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu của các ngành như: Dệt may, da giày, điện tử, thực phẩm... gắn với tăng cường cải tiến quy trình và công nghệ sản xuất thông minh, tự động hóa. Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 09/5/2023 về thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dệt may và Da giầy Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
+ Mở rộng quy mô phát triển các ngành chế biến, chế tạo có lợi thế để khai thác hiệu quả tiềm năng thị trường xuất khẩu gắn liền với việc nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu và năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và phát thải khí nhà kính.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm (nông sản, thủy sản,...) gắn với các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, tiến tới hình thành các cụm ngành sản xuất chuyên môn hóa, đáp ứng tốt các quy định, tiêu chuẩn xuất khẩu. Thu hút, phát triển công nghiệp sản xuất vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến nông sản.
+ Tăng cường thu hút dự án đầu tư FDI, phù hợp định hướng phát triển, hình thành các doanh nghiệp công nghiệp trong lĩnh vực điện tử. Tập trung nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp ở tỉnh về quản lý và kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng để kết nối tốt hơn với các doanh nghiệp FDI, từng bước tham gia vào quá trình thiết kế, R&D và sản xuất linh kiện của ngành.
- Đối với các ngành công nghiệp công nghệ cao: Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao: công nghiệp điện tử - công nghệ số, công nghiệp chế tạo thông minh, công nghiệp vật liệu mới,… tạo đột phá trong việc hình thành năng lực sản xuất mới gắn liền với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để phát triển một số ngành, sản phẩm; trong đó tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao và các ngành kinh tế sáng tạo.
- Đối với công nghiệp hỗ trợ
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực, sản phẩm xuất khẩu của tỉnh như: Công nghiệp lọc hóa dầu; công nghiệp luyện kim, cơ khí chế tạo (kể cả công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô), đóng tàu biển; công nghiệp dệt may, da giày; công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến gỗ; công nghệ cao; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và tăng cường khả năng đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do (FTA).
+ Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, sản phẩm làm ra đáp ứng tốt yêu cầu của các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp FDI để trở thành nhà cung cấp trong nước sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là vật liệu đầu vào sản xuất.
- Đối với ngành công nghiệp khai khoáng
+ Hiện đại hóa các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có hiệu quả, đảm bảo công tác an toàn, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, điều tra và phát triển bền vững.
+ Đẩy mạnh việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gắn với việc cung cấp nguyên liệu cho các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo.
- Đối với ngành công nghiệp môi trường
+ Ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường, đặc biệt là các dự án xử lý và tái chế chất thải, có sử dụng công nghệ hiện đại, tiết kiệm năng lượng.
+ Tuân thủ nghiêm các quy định, tiêu chuẩn và định mức kinh tế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư phát triển công nghiệp môi trường.
c) Cơ cấu lại không gian phát triển công nghiệp: Triển khai thực hiện sắp xếp, phân bố không gian phát triển công nghiệp, đảm bảo tính chuyên môn hóa cao, phát huy tốt nhất lợi thế của tỉnh về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực và trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trong đó vùng động lực công nghiệp bao gồm huyện Bình Sơn - hạt nhân là Khu kinh tế Dung Quất và một phần huyện Trà Bồng, huyện Sơn Tịnh; các khu, cụm công nghiệp ngoài vùng động lực giữ vai trò vùng đệm, hỗ trợ cho vùng động lực về phát triển công nghiệp. Tăng cường tính liên kết với các tỉnh, thành trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và liên vùng để tạo lập không gian phát triển mới đối với các ngành công nghiệp và tham gia có hiệu quả vào các chuỗi giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu.
- Phát triển Khu kinh tế Dung Quất và các khu, cụm công nghiệp theo hướng bền vững, sinh thái gắn với hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, các mạng sản xuất, chuỗi giá trị công nghiệp theo lợi thế so sánh của tỉnh (Lọc hóa dầu, hóa chất, luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu biển, dệt may, chế biến nông lâm thủy sản và các ngành kinh tế biển mới), nhằm thúc đẩy sự hội nhập của doanh nghiệp Quảng Ngãi vào các chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu có hiệu quả; trong đó:
+ Tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình khu công nghiệp, cụm công nghiệp sinh thái ven biển gắn với hình thành phát triển đô thị và phát triển trung tâm kinh tế biển mạnh gắn với bảo vệ môi trường.
+ Chủ động thúc đẩy mối liên kết giữa Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi và Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam để hình thành trung tâm công nghiệp ven biển trọng điểm của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Lựa chọn trong các ngành chủ lực, thế mạnh, xây dựng (thí điểm) ít nhất 01 cụm liên kết ngành công nghiệp, theo hướng chuyên môn hóa.
d) Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp của tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Hình thành và nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị trong nước, khu vực và toàn cầu của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn, đa quốc gia.
đ) Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Về tái cơ cấu ngành năng lượng
a) Phát triển đa dạng hóa các loại hình năng lượng bảo đảm cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng. Ưu tiên sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch.
b) Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án năng lượng được cấp phép; hình thành và phát triển Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất. Phấn đấu tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 20% vào năm 2030.
c) Đối với ngành điện
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy hoạch và kế hoạch, phương án phát triển điện lực. Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại, xây dựng hệ thống lưới điện hiện đại, thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng. Đảm bảo cân đối cung cầu điện phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ. Hỗ trợ và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư đưa vào vận hành các dự án điện trên địa bàn tỉnh. Huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội đầu tư phát triển ngành điện. Phấn đấu đến năm 2030, tổng công suất đặt các nguồn điện đạt: 2.550MW.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển, cung ứng các dịch vụ năng lượng. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo các hình thức đầu tư được pháp luật quy định tham gia đầu tư xây dựng, khai thác điện mặt trời và các dạng năng lượng tái tạo khác phù hợp với Quy hoạch điện VIII. Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn xã hội về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường; triệt để thực hành tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng.
d ) Đối với ngành dầu khí
- Tập trung phát triển tích hợp lọc dầu với hóa dầu, hóa chất để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm dầu khí, tạo ra các nguyên, nhiên, vật liệu để phục vụ sản xuất công nghiệp trong nước và hướng đến xuất khẩu. Phát huy lợi thế vị trí địa lý tự nhiên cảng nước sâu và hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, phát triển các nhà máy theo chuỗi chế biến sâu và các nhà máy, cơ sở cung cấp dịch vụ, tạo ra các sản mới từ dầu khí (hóa dầu, hóa chất, hydro,...); hình thành Tổ hợp lọc hóa dầu tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Triển khai thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành quốc gia về hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt trên địa bàn tỉnh.
3. Về tái cơ cấu lĩnh vực xuất nhập khẩu
a) Tập trung ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, có quy mô xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh cao (Thép; sản phẩm cơ khí; dệt may; giày, túi xách da; dầu FO; tinh bột mỳ; dăm gỗ, thủy sản...) gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, tỷ lệ nội địa hoá lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Trong đó:
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến chế tạo (nói chung): Tiếp tục mở rộng xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hoá lớn và đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Nâng cao thị phần xuất khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa công nghiệp chế biến chế tạo trên 97%.
- Nhóm hàng chế biến nông, lâm, thủy sản (nói riêng): Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, mở rộng thị trường và thương hiệu hàng hóa xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, chất lượng cao và các sản phẩm công nghệ cao. Nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường, phát thải các bon thấp.
- Nhóm hàng chế biến, chế tạo mới (thuộc nhóm hàng hóa khác, gồm: thiết bị điện, linh kiện điện tử, sản phẩm bọc da,..): Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu. Chú trọng phát triển các loại hàng hóa môi trường và các bon thấp, các sản phẩm Halal sang thị trường Hồi giáo và sản phẩm Kosher sang thị trường Do thái.
b) Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường, đối tác, ngành hàng và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại, trong đó:
- Tập trung vào các thị trường xuất khẩu lớn như: Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan...; đồng thời tiếp cận các thị trường xuất khẩu khác còn nhiều dư địa tăng trưởng như thị trường châu Á, châu Phi, Bắc Âu, Đông Âu và Mỹ Latinh; khai thác tốt lợi thế về thuế của các thị trường có FTA.
- Thúc đẩy chuyển nhanh và mạnh sang thương mại chính ngạch các mặt hàng nông sản: Dưa hấu, cau, ớt,..
c) Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên nhiên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được. Chú trọng nhập khẩu từ Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ các công nghệ tiên tiến gắn với việc chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật công nghệ.
d) Tập trung tạo thuận lợi và cắt giảm chi phí thương mại thông qua phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống hạ tầng phục vụ thương mại, gồm hạ tầng giao thông, hạ tầng logistics, hạ tầng số nhằm tối ưu hóa kết nối sản xuất và thương mại.
4. Về tái cơ cấu thị trường trong nước
a) Tổ chức kết nối liền mạch thị trường trong tỉnh với thị trường trong nước và thị trường xuất nhập khẩu nhằm phát triển thị trường trong tỉnh nhanh và bền vững, đảm bảo không gian thị trường cho các ngành sản xuất phát triển, trong đó xác định thương mại số, thương mại điện tử là động lực quan trọng của kinh tế số, số hóa các hoạt động thương mại. Phấn đấu giá trị tăng thêm thương mại trong nước đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 8- 9%/năm.
b) Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trong tỉnh đồng bộ, hiện đại phù hợp với điều kiện của tỉnh, vừa đáp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa, vừa hỗ trợ xuất nhập khẩu. Thực hiện chuyển dịch hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Phấn đấu để năm 2030, tỷ trọng hàng hóa phân phối qua hệ thống bán lẻ hiện đại đạt 38% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng.
c) Tăng cường kết nối hiệu quả giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo ổn định cung cầu, giá cả hàng hóa và nguồn gốc xuất xứ. Thực hiện nhất quán quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trong nước bằng các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với thông lệ quốc tế.
d) Phát triển thương mại điện tử thành một kênh phân phối quan trọng, hỗ trợ tích cực trong tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là hàng hóa nông sản, hàng công nghiệp tiêu dùng. Tiếp tục hoàn thiện và phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh https://quangngaitrade.gov.vn, kết nối với các sàn trong nước và quốc tế. Phấn đấu tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 10.5% vào năm 2030; tốc độ tăng trưởng bình quân bán lẻ hàng hóa qua kênh thương mại điện tử đạt 12%/năm.
đ) Tăng cường hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nâng cao năng lực phòng vệ thương mại và thực hiện có hiệu quả các biện pháp về phòng vệ thương mại, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, lợi dụng và gian lận xuất xứ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các ngành sản xuất và thị trường trong nước trong bối cảnh ngày càng gia tăng cạnh tranh từ bên ngoài.
a) Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng ngành Công Thương; nâng cao khả năng tham gia của các doanh nghiệp vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Kết hợp hài hòa giữa hội nhập kinh tế bên ngoài với đẩy mạnh hội nhập kinh tế bên trong theo hướng tập trung thực thi các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế mà Việt Nam là thành viên; nâng cao năng lực hội nhập của tỉnh và doanh nghiệp để khai thác một cách hiệu quả các lợi ích từ hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như công nghiệp năng lượng, lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu biển, dệt may, chế biến sâu nông - lâm - thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện và bền vững thông qua tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và các vấn đề về xã hội như lao động, công đoàn.
a) Trong lĩnh vực công nghiệp
- Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển công nghiệp nói chung và các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế để triển khai, thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi, Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và các quy hoạch quốc gia theo lợi thế phát triển của tỉnh Quảng Ngãi.
- Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền về việc hình thành tổ hợp, cụm ngành công nghiệp hóa chất tập trung tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động hỗ trợ phát triển công nghiệp như: Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, chương trình khuyến công (quốc gia, địa phương), đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa....
- Tái cơ cấu các hoạt động khuyến công ở tỉnh theo hướng phát huy vai trò của các thành phần kinh tế trong việc tham gia đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tăng cường liên kết phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa với các tỉnh/thành trong vùng và liên vùng.
- Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách về phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên; về phát triển cụm liên kết ngành công nghiệp theo hướng chuyên môn hóa; về hỗ trợ, thu hút đầu tư, xã hội hóa công tác đầu tư phát triển cụm công nghiệp; đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp gắn với xử lý tốt các vấn đề về ô nhiễm môi trường, giảm phát thải, kinh tế tuần hoàn...
- Tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; thúc đẩy các hoạt động tư vấn phát triển công nghiệp nông thôn; phát huy vai trò và nâng cao năng lực thực hiện của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại Quảng Ngãi.
- Tạo điều kiện thuận lợi để Công ty CP Thép Hòa Phát Dung Quất thực hiện đúng tiến độ đầu tư, đưa vào hoạt động Dự án Khu liên hợp sản xuất Gang thép Hòa Phát Dung Quất 2, công suất thiết kế 5,6 triệu tấn/năm; Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy Dung Quất theo Phương án giải quyết được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Trong lĩnh vực năng lượng
- Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển các ngành năng lượng (điện, dầu khí,...) có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với các Chiến lược, Quy hoạch phát triển ngành quốc gia, Quy hoạch vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung và Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi.
- Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng đồng bộ, hiện đại, bền vững, kết nối khu vực; các dự án đầu tư hệ thống tích trữ năng lượng, nhằm ổn định cung cầu, đảm bảo phân phối điện tới các hộ dân địa bàn miền núi chưa có điện.
- Khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; đa dạng hóa các nguồn năng lượng.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành năng lượng, số hóa các hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng; các hoạt động quản lý, vận hành hệ thống năng lượng.
- Tích cực phối hợp với Bộ Công Thương và cơ quan, đơn vị liên quan về việc xây dựng, triển khai, thực hiện Đề án Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư, các nhà máy hoạt động trong lĩnh vực năng lượng trên địa bàn; trong đó các dự án điện khí Dung Quất I, II và III phải đảm bảo tiến độ đồng bộ với tiến độ triển khai Dự án thượng nguồn.
- Triển khai thực hiện:
+ Các chính sách của quốc gia, của tỉnh (Quyết định số 819/QĐ-UBND ngày 17/8/2023) về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những lĩnh vực, ngành và sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao. Từng bước chuyển dịch từ cơ chế “tự nguyện” sang “bắt buộc” về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với một số lĩnh vực như: Sản xuất công nghiệp; thương mại, dịch vụ; giao thông; nông nghiệp. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng. Khuyến khích tiêu thụ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, nhất là trong công nghiệp và giao thông.
- Đối với ngành điện:
+ Triển khai thực hiện tốt: (i) Cơ chế điều hành thực hiện các dự án điện trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đúng quy hoạch và kế hoạch phát triển điện, chính sách về phát triển các dự án điện năng lượng tái tạo của quốc gia, của vùng và của tỉnh; (ii) các quy định, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng và phát triển các dự án điện mặt trời mái nhà.
+ Nâng cao chỉ số tiếp cận điện năng, tạo mọi điều kiện bảo đảm tiến độ thực hiện các dự án công trình điện.
- Đối với ngành dầu khí:
+ Triển khai thực hiện tốt các cơ chế chính sách về dầu khí, hóa chất; tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh, ưu tiên thu hút các dự án hóa dầu, hóa chất cơ bản và các dự án cung cấp dịch vụ, tạo ra các sản mới từ dầu khí.
+ Duy trì vận hành an toàn, ổn định, hiệu quả Nhà máy lọc dầu Dung Quất; đa dạng hóa sản phẩm nhà máy.
+ Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, hóa chất; chú trọng dự án Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, tiến độ hoàn thành dự kiến trong Quý I năm 2028.
c) Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
- Cập nhật, triển khai thực hiện tốt: Khung chính sách, pháp luật về xuất nhập khẩu nhằm khai thác có hiệu quả các FTA; Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 20/9/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030; Nghị quyết số 14/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quy định nội dung và mức hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt động phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm phát triển ngoại thương.
- Đẩy mạnh các hoạt động phát triển xuất khẩu; ưu tiên cho các mặt hàng có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, tỷ lệ nội địa hóa lớn và các mặt hàng có lợi thế xuất khẩu (dệt may, da giày, lắp ráp linh kiện điện tử, chế biến nông lâm thủy sản, ...) gắn đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 23/5/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”. Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa của tỉnh qua hệ thống phân phối ở nước ngoài, đặc biệt là hệ thống phân phối bán lẻ hàng hóa châu Á, châu Âu. Hỗ trợ kết nối giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với các tập đoàn phân phối quốc tế.
- Tăng cường triển khai các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của thị trường xuất khẩu, đáp ứng các quy tắc xuất xứ để tận dụng có hiệu quả các FTA đã ký kết. Nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường, mặt hàng và hỗ trợ kết nối xúc tiến xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Phối hợp với Bộ Công Thương và cơ quan có liên quan, nắm bắt và cung cấp thông tin dự báo cung, cầu, giá cả, diễn biến thị trường hàng hóa, dịch vụ (đặc biệt là các hàng hóa có tác động lớn đến thị trường trong nước, trong tỉnh) của các nước và vùng lãnh thổ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy xuất, nhập khẩu chính ngạch, theo hợp đồng đối với thương mại biên giới, gắn với tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản xuất khẩu.
- Đổi mới phương thức xúc tiến thương mại thông qua đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, tăng cường xúc tiến đầu ra cho sản phẩm thông qua hệ sinh thái xúc tiến thương mại số. Hỗ trợ doanh nghiệp: (i) Xây dựng thương hiệu hàng hóa xuất khẩu gắn với Chương trình thương hiệu quốc gia Việt Nam; (ii) tiếp cận các nhà cung ứng, các thị trường, các mặt hàng nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ các ngành có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong nước chưa sản xuất được; nguyên, vật liệu và máy móc phục vụ sản xuất trong nước.
- Thu hút, phát triển các trung tâm logistics với quy mô phù hợp tại khu vực cảng Dung Quất thuộc Khu kinh tế Dung Quất, khu vực thị xã Đức Phổ và tại các địa phương có nhu cầu phát triển, theo hướng đồng bộ, hoàn chỉnh, có tính liên kết cao nhằm tạo thuận lợi cho phát triển các chuỗi cung ứng của tỉnh, của vùng và khu vực miền Trung - Tây Nguyên; hỗ trợ các doanh nghiệp logictics nâng cao năng lực cạnh tranh, hoạt động hiệu quả.
- Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển xuất nhập khẩu đối với một số ngành, lĩnh vực xuất khẩu có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn; gắn với quá trình chuyển dịch và phân công lại sản xuất từ vùng động lực công nghiệp ra các vùng đệm đối với các ngành xuất khẩu thâm dụng lao động: Dệt may, da giày, lắp ráp linh kiện điện tử và các mặt hàng nông lâm thủy sản chế biến thô; phát huy lợi thế về lao động và chi phí sản xuất thấp.
d) Phát triển thị trường trong tỉnh
- Tập trung triển khai Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các chương trình, đề án của Trung ương, của tỉnh:
+ Hỗ trợ kết nối đưa các sản phẩm của tỉnh vào hệ thống phân phối, bán lẻ của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn hoạt động trên địa bàn, nhất là các sản phẩm OCOP Quảng Ngãi; kết nối có hiệu quả giữa sản xuất của tỉnh với các nguồn tiêu thụ, các nhà phân phối trong và ngoài nước. Kích cầu tiêu dùng nội địa gắn với phát triển thương hiệu hàng hóa, khai thác lợi thế về quy mô dân số, thu nhập bình quân đầu người và nhu cầu tiêu mua sắm của người tiêu dùng.
+ Đẩy mạnh các hoạt động kết nối giao thương, liên kết vùng, ngành trong cả nước, khuyến khích tiêu thụ sản phẩm của nhau, khai thác tối đa khu vực thị trường nông thôn, miền núi, hải đảo thông qua tổ chức tuyên truyền quảng bá về sản phẩm, các chương trình tuần hàng tháng khuyến mại, phiên chợ nhằm phát triển mạng lưới đại lý phân phối sản phẩm, cung ứng các sản phẩm thiết yếu cho người dân, đảm bảo an sinh xã hội. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương và các tỉnh/thành trong cả nước, tổ chức xây dựng, triển khai các hội nghị kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm của tỉnh, đặc biệt là sản phẩm nông lâm sản như dưa hấu, cau, ớt, quế... mang tính thời vụ cao.
+ Tăng cường triển khai thực hiện hệ thống số về truy xuất nguồn gốc hàng hóa trong nước nhằm tăng cường quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, đặc biệt là đối với hàng hóa nông sản và thực phẩm qua hệ thống phân phối hiện đại.
+ Cập nhật, rà soát, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động tăng cường thu hút đầu tư hiện đại hóa hệ thống phân phối bán lẻ (Chợ dân sinh, siêu thị, trung tâm thương mại...) trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo.
- Cập nhật, triển khai thực hiện tốt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 (Quyết định phê duyệt số 1389/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi); hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ kinh doanh thực hiện chuyển đổi số, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử; đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về khuyến khích phát triển thị trường đối với các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số,... để kích cầu, mở rộng quy mô thị trường ở tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến, kết hợp giữa các loại hình xúc tiến thương mại truyền thống với trực tuyến; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu thông qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 04/02/2021.
- Tăng cường thực hiện công tác quản lý thị trường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong xử lý các vấn đề mới như kinh doanh trên các nền tảng số, thương mại điện tử; các quy định pháp luật về cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bán hàng đa cấp.
- Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển thị trường nội địa, phát triển hệ thống phân phối bán lẻ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
đ) Hội nhập quốc tế về kinh tế
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 194/KH-UBND ngày 03/11/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030:
+ Xây dựng và triển khai thực thi các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn vốn, tài sản trí tuệ, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý từ các cường quốc trên thế giới; đồng thời nâng cao năng lực hội nhập của tỉnh.
+ Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia ký kết, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Hướng dẫn các doanh nghiệp tận dụng tốt Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
+ Phối hợp với Bộ Công Thương tiếp nhận, vận hành Cổng thông tin điện tử Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam (FTAP) nhằm kết nối doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các FTA.
+ Đẩy mạnh thực hiện công tác cung cấp thông tin: Các biện pháp kỹ thuật, phòng vệ thương mại của các nước và dự báo tình hình thị trường hàng hóa, xuất khẩu... để các doanh nghiệp chủ động ứng phó với các rào cản kỹ thuật, xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp, hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình thực hiện hoạt động giao thương. Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến thương mại trực tuyến.
2. Huy động các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư
- Rà soát, báo cáo các cấp thẩm quyền xem xét, chỉ đạo thực hiện cơ cấu lại đầu tư công trong lĩnh vực Công Thương trên địa bàn theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công.
- Tổ chức triển khai các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước vào các dự án lớn, quan trọng của tỉnh, kết nối vùng và liên vùng, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động lực tăng trưởng trong các ngành, lĩnh vực then chốt như: công nghiệp nền tảng, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp môi trường, năng lượng sạch, hạ tầng thương mại, thương mại điện tử; các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị, các cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa, ...
- Tăng cường thu hút đầu tư FDI vào ngành công nghiệp, năng lượng và thương mại phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành quốc gia và tiêu chí thu hút theo quy định. Ưu tiên các dự án FDI có định hướng rõ ràng về sử dụng linh phụ kiện sản xuất trong nước, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, có liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; tận dụng tốt xu hướng dịch chuyển đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là các chuỗi cung ứng hàng công nghiệp trên thế giới và khu vực, dòng đầu tư đang dịch chuyển ra khỏi các trung tâm sản xuất công nghiệp toàn cầu do tác động các xung đột thương mại và dịch Covid-19.
- Chủ động xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động về kết nối, thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện, lưới điện phù hợp với nhu cầu, tiềm năng và lợi thế của địa phương.
b) Thực thi linh hoạt, hiệu quả các công cụ tài chính, tiền tệ
- Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng tiếp cận các nguồn tài chính, tín dụng từ các Quỹ, Chương trình, Đề án về hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp có các dự án đầu tư bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các bon thấp và trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
- Cập nhật, triển khai thực hiện các chính sách tài chính, tín dụng ưu đãi, các chương trình mở rộng tín dụng khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp nền tảng, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp môi trường, phát thải thấp,...; các dự án đầu tư theo chuỗi giá trị toàn cầu, các dự án đầu tư theo cụm liên kết ngành công nghiệp, chuỗi cung ứng theo hệ thống phân phối, các dự án của doanh nghiệp khởi nghiệp, chuyển đổi số có tiềm năng xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp.
- Tăng cường thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử, thương mại xuyên biên giới và phát triển các mô hình kinh doanh mới trên nền tảng số.
c) Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành
- Cập nhật, triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, công nghiệp sản xuất thông minh, các mô hình kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng số, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị,...
- Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo giá trị gia tăng cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản (Luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu biển, hóa chất, phân bón, vật liệu, công nghiệp hỗ trợ...), công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng, thương mại điện tử, cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; phát triển các sản phẩm, dịch vụ số,...
- Khuyến khích sự tham gia của các cá nhân, tổ chức vào hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công thương, đặc biệt là các doanh nghiệp; tăng cường nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa đối với các kết quả nghiên cứu. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ KH&CN gắn kết các đơn vị nghiên cứu và các trường đại học để thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nghiên cứu, phát triển.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế nhà nước đặt hàng nhiệm vụ khoa học công nghệ và mua kết quả nghiên cứu cuối cùng, dựa vào tiêu chí hiệu quả.
d) Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành
- Rà soát, cập nhật, triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, áp dụng cho ngành Công Thương theo từng giai đoạn cụ thể. Ưu tiên đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, phát triển toàn diện, kinh tế tuần hoàn, kinh tế các bon thấp.
- Nâng cao chất lượng giáo dục nghề theo hướng mở, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành kỹ thuật, công nghệ cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo nghề, khuyến khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực; gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách tạo động lực để củng cố và phát triển một số doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn giữ vai trò dẫn dắt ở một số ngành, lĩnh vực hoặc vùng, đủ sức cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, phân phối, thương mại điện tử... gắn với tăng cường giám sát, chống độc quyền.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào các cụm liên kết ngành, chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị toàn cầu. Xây dựng và triển khai các chương trình kết nối giữa các doanh nghiệp trong nước ở tỉnh và doanh nghiệp FDI, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp đầu chuỗi và các tập đoàn đa quốc gia có chiến lược nội địa hóa, tiếp cận các nhà cung cấp sản phẩm công nghệ hỗ trợ trong tỉnh, tăng cường chia sẻ kiến thức.
- Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp về đẩy nhanh chuyển đổi số; thương mại điện tử; xúc tiến thương mại, kết nối thị trường; cải tiến công nghệ; áp dụng các mô hình quản trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, có trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp.
a) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước của ngành Công Thương
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả.
- Kiện toàn bộ máy đơn vị sự nghiệp công lập Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh việc chuyển giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, khi hội đủ điều kiện.
b) Thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và số hóa công tác quản lý của ngành Công Thương; trong đó, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động về cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh trong lĩnh vực Công Thương trên địa bàn gắn với đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi số trong cung cấp các dịch vụ công được phân công; trọng tâm:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn và gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính của ngành Công Thương từ địa phương đến trung ương.
- Rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ, số hóa, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại, đưa vào thực hiện các hình thức liên thông trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước giữa các cơ quan, đơn vị.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển kinh tế số ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 (Quyết định phê duyệt số 1753/QĐ-BCT ngày 06/7/2023) và Kế hoạch phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Kế hoạch số 169/KH-UBND ngày 09/12/2021).
- Tiếp tục rà soát, trình cấp có thẩm quyền xem xét bãi bỏ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh công tác cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh đối với các chỉ số được UBND tỉnh phân công phụ trách và chủ trì (Chỉ số thành phần Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp), bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch và phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững, giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh, giai đoạn 2021-2030, được ban hành kèm theo Quyết định số 822/QĐ-UBND ngày 17/8/2023 của UBND tỉnh.
- Tăng cường tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động; đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, phát thải các bon thấp của các nước; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực đáp ứng các yêu cầu của các thị trường xuất khẩu.
- Triển khai thực hiện tốt các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp về thực hiện kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các bon thấp...; đẩy mạnh phát triển hệ thống cửa hàng, siêu thị xanh, thân thiện môi trường.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải, nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn. Ưu tiên phát triển các khu, cụm công nghiệp sinh thái.
a) Nâng cấp và đồng bộ hóa hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành Công Thương ở tỉnh phù hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu của toàn ngành Công Thương; kết nối với hệ thống các thông tin của Bộ Công Thương và các địa phương khác.
b) Tăng cường các hoạt động đối thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn trong triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Quảng Ngãi.
c) Xây dựng và phổ biến các cẩm nang hướng dẫn xuất nhập khẩu theo thị trường, mặt hàng.
d) Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, doanh nghiệp, các hiệp hội,... về tái cơ cấu ngành Công Thương.
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch, cụ thể là 05 nhóm nhiệm vụ và 05 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm đạt mục tiêu tái cơ cấu đã đề ra.
b) Tổng hợp, đánh giá hàng năm tình hình thực hiện các nội dung, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu và bộ tiêu chí được đính kèm theo Kế hoạch này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương; đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
b) Chủ trì tham mưu tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ ngân sách nhà nước cho các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến Kế hoạch.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương bố trí, huy động nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính; Sở Tài chính thẩm tra, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách và khả năng cân đối ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp
Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến đầu tư, phát triển khu công nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh; trong đó:
- Hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, ý nghĩa chiến lược, trước mắt là: Dự án nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất 2, các dự án Nhà máy điện khí hỗn hợp,...
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo có mặt bằng để thu hút đầu tư, triển khai thực hiện các dự án đầu tư thuận lợi, đúng tiến độ.
- Theo dõi, đôn đốc các dự án trong Khu kinh tế, các khu công nghiệp triển khai theo tiến độ dự án được chấp thuận; rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án đầu tư không có khả năng triển khai, chậm triển khai nhằm tạo môi trường đầu tư, cơ hội cho các nhà đầu tư có năng lực thực sự đầu tư.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thúc đẩy khu kinh tế, khu công nghiệp để hướng đến khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái theo hướng tăng trưởng xanh; xây dựng mới, chuyển đổi dần các khu công nghiệp theo hướng khu công nghiệp sinh thái.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các ngành, lĩnh vực để hướng đến khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái, theo hướng tăng trưởng xanh. Áp dụng nguyên tắc kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tham mưu UBND tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan đến nội dung tái cơ cấu ngành Công Thương, tạo cơ sở cho đột phá phát triển mới.
b) Đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển nhãn hiệu đối với các sản phẩm của tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh hàng hóa.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tham mưu UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp và đất dành cho phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ theo quy hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương dự toán nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm cho triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục: Danh mục các nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn đến 2030.
8. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh về công tác hội nhập và hợp tác quốc tế; thực hiện hiệu quả công tác ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế giữa tỉnh Quảng Ngãi với các địa phương của các nước đối tác FTA. Kết nối, trao đổi với các cơ quan đại diện ngoại giao, các thương vụ của Việt Nam tại nước ngoài, các cơ quan, tổ chức quốc tế để tổ chức các hoạt động đối ngoại, quảng bá hình ảnh của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội tham gia, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tiền tệ, tín dụng.
10. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
11. Cục Quản lý thị trường: Chủ trì, tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng, các Hiệp hội thực hiện hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trong xử lý các vấn đề mới như kinh doanh trên các nền tảng số, thương mại điện tử... nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
12. Các sở, ngành khác, các hiệp hội: Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thuộc Kế hoạch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành tổ chức triển khai thực hiện các nội dung có liên quan của Kế hoạch; cân đối, bố trí kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách.
b) Tăng cường thu hút đầu tư xã hội hóa hạ tầng cụm công nghiệp và dự án đầu tư thứ cấp vào cụm công nghiệp; ưu tiên thu hút các dự án phù hợp lợi thế địa phương và đúng định hướng không gian phát triển công nghiệp của Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi.
c) Đồng hành và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án công nghiệp, thương mại đảm bảo quy định, đúng tiến độ, sớm đi vào hoạt động. Tập trung ưu tiên giải quyết dứt điểm, kịp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp.
1. Các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện cho UBND tỉnh, trước ngày 10/12 (thông qua Sở Công Thương) để tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn đến năm 2030 theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới, phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản và gửi cho Sở Công Thương để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
BỘ TIÊU CHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ GIÁ VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH
CÔNG THƯƠNG, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 28/12/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
Chỉ tiêu |
2021 - 2025 |
2021 - 2030 |
Cơ quan đầu mối theo dõi, báo cáo |
I |
Về phát triển công nghiệp: 05 chỉ tiêu |
|||
1. |
Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP |
Trên 40 % vào năm 2025 |
Trên 45% vào năm 2030 |
Sở Công Thương, Cục Thống kê |
|
Trong đó: Tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo trong GRDP |
Trên 35% vào năm 2025 |
Trên 40% vào năm 2025 |
---nt--- |
2. |
Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến chế tạo |
Khoảng 10 % vào năm 2025 |
Khoảng 25% vào năm 2030 |
Sở Công Thương |
3. |
Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp bình quân/năm |
8-9% |
8,5-9,5% |
Sở Công Thương |
4. |
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) bình quân/năm |
8 - 8,5% |
8,5 - 9% |
Sở Công Thương, Cục Thống kê |
5. |
Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp bình quân/năm |
Từ 6,5-7% |
Từ 7-7,5% |
Sở Công Thương |
II |
Về phát triển năng lượng: 03 chỉ tiêu |
|||
1. |
Tổng công suất của các nguồn điện |
|
2.550 MW |
Sở Công Thương |
2. |
Tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp |
|
20% vào năm 2030 |
Sở Công Thương |
3. |
Giảm mức tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân năm |
1 - 1,2% |
1 - 1,2% |
Sở Công Thương |
III |
Về phát triển xuất nhập khẩu: 02 chỉ tiêu (Chủ yếu theo Kế hoạch 169/KH-UBND ngày 20/9/2023 của UBND tỉnh và thực tế xuất khẩu đến năm 2022) |
|||
1. |
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân/năm |
11 - 12% |
7 - 8% |
Sở Công Thương |
2. |
Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến chế tạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu |
95% vào năm 2025 |
97% vào năm 2030 |
Sở Công Thương |
IV |
Về phát triển thị trường trong nước: 04 chỉ tiêu |
|||
|
Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bình quân/năm (chưa loại trừ yếu tố giá) |
8-9% |
8 - 9% |
Sở Công Thương, Cục Thống kê |
2. |
Tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình thương mại hiện đại |
30% vào năm 2025 |
38% vào năm 2030 |
Sở Công Thương |
3. |
Tốc độ tăng trưởng doanh số thương mại điện tử B2C bình quân/năm (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) |
17% vào năm 2025 |
12% |
Sở Công Thương |
4. |
Tỷ trọng doanh số thương mại điện tử B2C (tính cho cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trực tuyến) so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng |
5% vào năm 2025 |
10,5% vào năm 2030 |
Sở Công Thương |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH TÁI CƠ CẤU
NGÀNH CÔNG THƯƠNG, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 28/12/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
Cấp thẩm quyền ban hành |
2. |
Kế hoạch phát triển kinh tế số ngành Công Thương tỉnh Quảng Ngãi, đến năm 2030 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2023 - 2024 |
UBND tỉnh |
2. |
Chương trình phát triển Công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2025 - 2030 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2025 |
HĐND và UBND tỉnh |
3. |
Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2026 - 2030 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2025 |
HĐND và UBND tỉnh |
4. |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển công nghiệp và thương mại giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
5. |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp môi trường đến 2030, tầm nhìn đến 2045 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
6. |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành thép giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
7. |
Chương trình khuyến công giai đoạn 2025 - 2030 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2025 |
UBND tỉnh |
8. |
Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2025 - 2030 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2025 |
UBND tỉnh |
9. |
Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
10. |
Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về nâng cao năng lực độc lập, tự chủ tự cường của nền sản xuất Việt Nam giai đoạn đến năm 2045 |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
11. |
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển hạ tầng hỗ trợ thương mại điện tử quốc gia |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
12. |
Kế hoạch thực hiện Đề án về hỗ trợ nâng cao năng lực đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn, quy tắc về nguồn gốc xuất xứ của các thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Công Thương và các cơ quan liên quan |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
13. |
Kế hoạch thực hiện Đề án thúc đẩy doanh nghiệp ngành Công Thương xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của thị trường xuất khẩu, phòng chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ. |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
14. |
Kế hoạch thực hiện Đề án xanh hóa công nghiệp giai đoạn đến 2030. |
Sở Công Thương |
Các cơ quan liên quan |
2024-2025 |
UBND tỉnh |
1 Tốc độ tăng trưởng GRDP theo giá so sánh 2010, giai đoạn 2019-2022 bình quân 4,35%/năm. Cơ cấu GRDP năm 2022, theo giá hiện hành: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 15,66%; Công nghiệp và Xây dựng 45,29%; Dịch vụ 23,07% và Thuế sản phẩm trừ trọng cấp sản phẩm 19,38%.
2 Tăng trưởng năng suất lao động xã hội giai đoạn 2019-2022: Cả tỉnh là 12,5%/năm; riêng ngành công nghiệp thấp: 5,45%/năm)
3 Chỉ số EBI, thứ hạng năm 2018 là 44/54, năm 2019 là 36/54, năm 2020 là 40/55, năm 2021 là 34/56, năm 2022 là 37/56 và năm 2023 là 39/58.