Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2021 thực hiện năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 201/KH-UBND
Ngày ban hành 30/11/2021
Ngày có hiệu lực 30/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Hồ Thu Ánh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 201/KH-UBND

Hậu Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NĂM 2022 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Công văn số 3486/LĐTBXH-VPQGGN ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Kế hoạch thực hiện năm 2022 Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:

A. KẾT QUẢ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2021

I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

1. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình

a) UBND tỉnh đã ban hành: Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn Tỉnh năm 2021; Kế hoạch Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn Tỉnh; Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Ban Chỉ đạo).

b) UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương nghiên cứu, xây dựng Đề án thực hiện các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn Tỉnh.

c) Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh (các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố) căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành hoặc trực tiếp ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai, tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, các sở, ban, ngành tỉnh đã chủ động triển khai cho các đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung của Chương trình.

2. Nâng cao năng lực, đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp

Công tác tập huấn nâng cao năng lực, phổ biến chế độ, chính sách mới cho đội ngũ cán bộ, nhất là cấp cơ sở được quan tâm thực hiện. Đã tổ chức 08 lớp tập huấn trực tuyến hướng dẫn nghiệp vụ Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn Tỉnh cho trên 1.300 đại biểu là đại diện lãnh đạo, công chức phụ trách công tác giảm nghèo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và thành viên Ban Chỉ đạo cấp huyện; đại diện lãnh đạo UBND, công chức phụ trách giảm nghèo, công chức Văn phòng thống kê, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và cùng cán bộ phụ trách giảm nghèo, rà soát viên ở ấp, khu vực.

3. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm nghèo

Các cấp, các ngành và địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã có kế hoạch và thực hiện tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các chủ trương, chính sách về giảm nghèo, nội dung liên quan đến hoạt động giảm nghèo trên các phương tiện thông tin đại chúng như thông qua việc đưa tin, bài trên Đài Truyền thanh, in phát hành tờ rơi để phổ biến, tuyên truyền về công tác giảm nghèo.

4. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình

- Giám sát, đánh giá là hoạt động thường xuyên, định kỳ nhằm cập nhật các thông tin liên quan của Chương trình cũng như xác định việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động kiểm tra, giám sát và đánh giá các chính sách trên địa bàn của địa phương; đã tổ chức 10 cuộc kiểm tra, giám sát tại các địa phương trong Tỉnh. Qua kiểm tra, giám sát cho thấy công tác giảm nghèo ở địa phương được quan tâm triển khai thực hiện, cụ thể là các chính sách được triển khai hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Theo số liệu rà soát: đầu năm 2021, toàn Tỉnh có 6.965 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 3,46% và có 7.167 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,56%.

2. Ước thực hiện cuối năm 2021 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020), toàn Tỉnh có 4.952 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,46% và có 5.556 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 2,76%, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1%.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO

Đến nay, nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo năm 2021 chưa được Trung ương phân bổ về Tỉnh, vì vậy các đơn vị, địa phương chưa triển khai thực hiện.

Tuy nhiên với chức năng, nhiệm vụ, một số sở, ngành đã thực hiện lồng ghép nhiệm vụ của mình với công tác giảm nghèo chung của Tỉnh.

1. Chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi

Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã phối hợp với chính quyền địa phương và các hội, đoàn thể triển khai cung cấp tín dụng ưu đãi cho trên 2.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi, với số tiền cho vay gần 70.000 triệu đồng.

2. Chính sách về y tế

Ngành Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan Bảo hiểm xã hội, các địa phương trong tỉnh đã tích cực triển khai chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn và người sinh sống ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thông qua hình thức cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT). Trong năm, có trên 100.000 người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số sống ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn và người sinh sống ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cấp thẻ BHYT, với kinh phí thực hiện trên 80.400 triệu đồng.

3. Chính sách hỗ trợ về giáo dục và đào tạo

[...]