Nghị quyết 109/NQ-HĐND năm 2021 phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 109/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2021
Ngày có hiệu lực 10/12/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Phạm Viết Thanh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/NQ-HĐND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 10 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

Xét Tờ trình số 223/TTr-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Báo cáo thẩm tra số 185/BC-VHXH ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có Chương trình kèm theo), với những nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

- Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo nhằm góp phần từng bước nâng cao mức sống cho người nghèo gần với mức sống chung của xã hội; thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ cho vay tín dụng ưu đãi, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, hỗ trợ về y tế, giáo dục, hỗ trợ về nhà ở, đào tạo nghề tạo việc làm cho người nghèo góp phần tăng thu nhập ổn định cuộc sống.

- Nâng cao chất lượng các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, nhà ở, việc làm, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản ngày càng thuận lợi, đầy đủ.

b) Mục tiêu cụ thể

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: phấn đấu đến cuối năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh (bao gồm hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh) còn từ 0.5% trở xuống, cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia (không bao gồm hộ nghèo không có khả năng thoát nghèo).

- Về thu nhập: đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, tăng thu nhập; 100% lao động nghèo có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề. Hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng nhân rộng các mô hình khuyến nông có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản; tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho hộ nghèo.

- Về các dịch vụ xã hội cơ bản:

+ Việc làm: giúp cho người nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm thông qua các chương trình tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm và vay vốn để tạo việc làm.

+ Tiếp cận y tế: 100% người nghèo, người cận nghèo và người thuộc hộ gia đình mới thoát nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế. Người nghèo theo chuẩn quốc gia và chuẩn tỉnh, người cận nghèo theo chuẩn quốc gia bệnh nặng được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh.

+ Tiếp cận giáo dục: thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên con hộ nghèo của tỉnh, hộ mới thoát nghèo, hạn chế tình trạng bỏ học và tăng tỷ lệ trẻ em đến trường. Phấn đấu đạt tỷ lệ trẻ đến trường đúng độ tuổi nhà trẻ đạt tỷ lệ 40%, mẫu giáo đạt 96%, học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT đạt 60%.

+ Nhà ở: những hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được hỗ trợ kinh phí từ nguồn quỹ vận động Vì người nghèo và tạo điều kiện vay vốn để xây mới, sửa chữa nhà ở.

+ Tiếp cận nước sạch và vệ sinh: về nước sạch phấn đấu đạt 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, trong đó tỷ lệ người nghèo sử dụng nước sạch là 80%; về vệ sinh môi trường phấn đấu 99% người dân sử dụng nhà tiêu vệ sinh, trong đó tỷ lệ người nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 90%.

+ Về tiếp cận thông tin: nâng cao chất lượng, dịch vụ viễn thông và vùng phủ sóng thông tin di động, phát thanh, truyền hình nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng tốt, độ tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu của người dân.

+ Trợ giúp pháp lý: phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ người dân biết đến trợ giúp pháp lý là 95%, tỷ lệ người nghèo được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu theo đúng quy định được trợ giúp pháp lý miễn phí là 100%.

2. Các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo (bao gồm hộ nghèo chuẩn quốc gia, hộ cận nghèo quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh) và hộ mới thoát nghèo.

[...]