Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023-2024 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 199/KH-UBND
Ngày ban hành 29/08/2023
Ngày có hiệu lực 29/08/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 199/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 29 tháng 8 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) VÀ CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI) NĂM 2023-2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh , nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.

Thực hiện Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 15/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 11/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2022 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 08/KH- UBND ngày 18/01/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2 023, nhất là tập trung thực hiện cải thiện mạnh mẽ các chỉ số thành phần bị giảm điểm và các chỉ số có điểm số thấp; tháo gỡ khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp, tạo động lực tăng cường thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) năm 2023-2024 trên địa bàn tỉnh tỉnh Tuyên Quang với các nội dung sau:

A. MỤC TIÊU

1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh tăng từ 20 bậc trở lên trong bảng xếp hạng (PCI) của cả nước, nằm trong các tỉnh có điểm số khá, điểm số đạt trên 65,4 điểm.

2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo tất cả 10 chỉ số thành phần (PCI) năm 2023 của tỉnh phải có sự cải thiện so với năm 2022. Trong đó, tập trung triển khai các giải pháp cụ thể đối với 06 chỉ số bị giảm điểm như: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, Tính minh bạch, Tính năng động và tiên phong của chính quyền, Chi phí thời gian, Gia nhập thị trường, Tiếp cận đất đai. Đặc biệt, cải thiện mạnh mẽ đối với 02 chỉ số thành phần có trọng số lớn trong chỉ số (PCI) nhưng bị giảm điểm trong năm 2022: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp (15%), Tính năng động và tiên phong của chính quyền (15%).

3. Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) tăng từ 15 bậc trở lên đối với 04 chỉ tiêu thành phần và nằm trong các tỉnh có điểm số khá, điểm số đạt trên 14,5 điểm.

B. YÊU CẦU

1. Chính quyền minh bạch, cán bộ công chức tận tâm, trách nhiệm với tinh thần “đồng hành cùng doanh nghiệp”.

2. Đội ngũ cán bộ, công chức phải thay đổi mạnh mẽ về thái độ, trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; giao tiếp với người dân và doanh nghiệp trên tinh thần “hỗ trợ - lắng nghe - thân thiện - nhiệt tình”.

3. Quyết tâm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục giấy tờ, đẩy mạnh sử dụng dịch vụ bưu chính công ích; Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong giải quyết công việc.

4. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và thanh toán không dùng tiền mặt.

5. Thực hiện nhiều mô hình hỗ trợ người dân và doanh nghiệp đi vào thực chất và hiệu quả, tránh thực hiện hình thức.

6. Công tác quản lý, điều hành phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường; định hướng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo hướng thân thiện với môi trường nhằm thúc đẩy sự cải thiện chính sách và thực thi chính sách phát triển xanh của tỉnh.

C. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)

1. Chỉ số “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp” (Chỉ số giảm 0,95 điểm so với năm 2021, xếp thứ 61/63 tỉnh, thành phố)

Mục tiêu phấn đấu đạt từ 5,6 điểm trở lên (tăng 0,7 3 điểm so với năm 2022): Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương Binh và Xã hội, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện nhằm nâng cao điểm số các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp”.

a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Nâng cao hiệu quả đào tạo, hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2023 theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 03/7/2022 của hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 10/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí và giao nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2023.

- Phối hợp với các Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tập trung triển khai các nội dung hỗ trợ như: Hỗ trợ công nghệ, hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh năm 2023 theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 10/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tốt Chương trình “Đối thoại, gặp gỡ Doanh nghiệp”; tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp chuyển đến các cơ quan, đơn vị liên quan trả lời, giải đáp kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

b) Giao Sở Công Thương: Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu; tổ chức, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, liên kết, hợp tác mở rộng các kênh phân phối hành hóa; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thông tin thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, thị trường xuất khẩu.

c) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

d) Giao Sở Tư pháp: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND ngày 03/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách pháp lý và mức chi hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Chương trình hỗ trợ pháp lý dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2020-2025; Tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đảm bảo có trọng tâm, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.

e) Giao Sở Khoa học và Công nghệ: Tham mưu, sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghệ trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025; tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ có liên quan đến công nghệ.

g) Giao Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang:

[...]