ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5696/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 18
tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH TỈNH BẾN TRE ĐẾN
NĂM 2025
Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) được
đánh giá thông qua việc tập hợp ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp về chất lượng
quản trị môi trường tới chính quyền các cấp. Đây là bộ chỉ số đánh giá và xếp hạng
địa phương thân thiện với môi trường dưới góc nhìn từ thực tiễn kinh doanh như:
Mức độ ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường của các doanh nghiệp tại địa
phương, trình độ quản trị và ứng xử với môi trường của doanh nghiệp, mức độ
quan tâm, sẵn sàng đầu tư về vấn đề môi trường của chính quyền địa phương và
nhiều vấn đề môi trường quan trọng khác. Năm 2022, qua khảo sát và kết quả công
bố của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Bến Tre được xếp thứ 13/63 tỉnh, thành cả nước, trong
đó PGI tỉnh Bến Tre ở vị trí rất thấp so với cả nước, xếp thứ 62/63 tỉnh, thành
với 12,72 điểm.
Nhằm tạo sự chuyển biến tích cực,
cải thiện và nâng cao kết quả đánh giá PGI tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch cải thiện và nâng cao PGI như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thúc đẩy xây dựng hệ
sinh thái đầu tư kinh doanh thân thiện môi trường; thu hút đầu tư, phát triển
kinh tế gắn với việc bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững trong thời
gian tới.
- Định hướng nhà đầu tư nâng
cao năng lực và trách nhiệm bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh, thúc đẩy nhiều dự án xanh hơn tại tỉnh Bến Tre.
- Thực hiện quyết tâm cải thiện,
bứt phá mạnh mẽ về thứ hạng PGI những năm tiếp theo.
2. Yêu cầu
- Tạo sự chuyển biến sâu sắc trong
nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về ý nghĩa, tầm quan trọng
của PGI; về trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc nâng cao
thứ bậc xếp hạng PGI của tỉnh.
- Thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện
tốt công tác bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
II. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN PGI (04 CHỈ SỐ THÀNH PHẦN)
1. Chỉ số
thành phần 1: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi
khí hậu
1.1. Nội dung đánh giá: Đo
lường cơ sở hạ tầng cơ bản và các dịch vụ công do chính quyền tỉnh cung cấp nhằm
giảm thiểu rủi ro gây ra bởi thiên tai và biến đổi khí hậu cho hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ và giải
pháp
a) Giảm thiểu môi trường, phòng
chống thiên tai
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện tuyên
truyền, tập huấn, triển khai đến doanh nghiệp các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường; tăng cường đăng bài viết phổ
biến các kết quả nghiên cứu, quan trắc chất lượng môi trường định kỳ của tỉnh,
hiện trạng môi trường tỉnh; ứng phó biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ triển khai
thực hiện trên địa bàn tỉnh nhằm cung cấp cách nhìn tổng quát cho các doanh
nghiệp phục vụ công tác đánh giá của VCCI được chính xác tình hình thực tế.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn khẩn trương thực hiện các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu, nhất là
đầu tư xây dựng các công trình ngăn mặn, trữ nước, đảm bảo cung cấp nước cho
sinh hoạt, sản xuất và đời sống người dân.
- Sở Xây dựng triển khai có hiệu
quả kế hoạch hành động của ngành có lồng ghép ứng phó biến đổi khí hậu; đẩy mạnh
phát triển các công trình xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, đô thị xanh, thích
ứng với biến đổi khí hậu; thúc đẩy sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng
xanh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thông tin, tuyên truyền
đến doanh nghiệp để phân công nhân viên đúng chuyên môn trong tiếp cận thông
tin về môi trường, biến đổi khí hậu; thực hiện hồ sơ môi trường đúng quy định
Luật Bảo vệ môi trường 2020, thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường tại cơ sở;
tham gia đánh giá chất lượng môi trường của tỉnh đúng thực chất.
b) Dữ liệu cứng: Số trạm quan
trắc chất lượng không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị
(năm 2022 là 0%)
Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư 02 trạm quan trắc môi trường không khí tự
động trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đề ra (đến năm 2025 đưa vào vận hành
chính thức); thông tin đến doanh nghiệp khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
2. Chỉ số
thành phần 2: Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu, kết quả
đánh giá năm 2022 của VCCI đạt 4,46/10 điểm, xếp hạng 55/63
2.1. Nội dung đánh giá: Đo
lường các nỗ lực của địa phương trong thúc đẩy các tiêu chuẩn an toàn môi trường
thông qua ban hành chính sách, quy định có chất lượng tốt, áp dụng thanh tra,
kiểm tra môi trường hợp lý và thực thi pháp luật nghiêm túc.
2.2. Nhiệm vụ và giải
pháp
a) Các giải pháp phòng ngừa ô
nhiễm môi trường của chính quyền tỉnh
- Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường (tràn dầu, chất thải,...) để
phân công và tổ chức ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm (tăng số lượng doanh nghiệp được kiểm tra)
để kịp thời phát hiện, hướng dẫn và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường. Nâng cao chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
cấp giấy phép môi trường đối với doanh nghiệp, nhất là công tác phòng ngừa và ứng
phó sự cố (nếu xảy ra). Khẩn trương tham mưu thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố
chất thải trên địa bàn tỉnh (giai đoạn 2023 - 2024); triển khai đến doanh nghiệp
khi nhiệm vụ hoàn thành.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Công an, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra môi trường các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp theo thẩm quyền.
Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm soát chặt chẽ việc đấu nối, xử lý nước thải
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương thực hiện đầu tư hạ tầng xử lý nước
thải tập trung khu công nghiệp, các cụm công nghiệp theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường 2020.
b) Chất lượng thực thi quy định
pháp luật môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện thanh, kiểm tra doanh nghiệp theo
đúng Luật Thanh tra, tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 về
chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, đúng theo nội
dung kế hoạch định kỳ hàng năm (không quá 01 lần/năm) và thanh tra, kiểm tra đột
xuất khi có dấu hiệu vi phạm. Cán bộ thanh, kiểm tra thực hiện theo đúng chức
trách nhiệm vụ được giao theo Quyết định thành lập đoàn thanh, kiểm tra.
- Các doanh nghiệp chấp hành
nghiêm quyết định thanh tra, kiểm tra. Báo ngay về cơ quan ra quyết định thanh
tra, kiểm tra và cơ quan cấp trên trong trường hợp thành viên đoàn thanh tra,
kiểm tra có hành vi nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
c) Dữ liệu cứng: Tỷ lệ nước thải
sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(kết quả đánh giá bộ chỉ số môi trường của tỉnh năm 2022 đã đạt 6,8%)
Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác thẩm định quy hoạch các dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, đảm bảo dự án phải có hệ thống xử lý nước thải
tập trung theo quy định.
d) Dữ liệu cứng: Tỷ lệ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày trở lên
có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (kết quả đánh giá
bộ chỉ số môi trường của tỉnh năm 2022 đã đạt 90,5%)
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát các cơ sở thực hiện
bảo vệ môi tường theo hồ sơ môi trường được duyệt.
- Các doanh nghiệp thực hiện
đúng, đầy đủ theo hồ sơ môi trường được duyệt, thực hiện báo cáo giám sát môi
trường hàng năm theo quy định.
đ) Dữ liệu cứng: Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn (kết quả đánh giá bộ chỉ số môi trường của
tỉnh năm 2022 là 7%)
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, đơn vị thu gom, vận chuyển
rác thải triển khai mô hình điểm về phân loại rác thải tại nguồn để nhân rộng
trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân thực hiện phân loại rác thải tại nguồn theo hướng dẫn; xử phạt
các hành vi vị phạm về phân loại rác thải tại nguồn theo quy định. Đến năm 2025
phải đạt 70% theo Đề án đã phê duyệt.
- Các doanh nghiệp thực hiện tốt
phân loại chất thải rắn tại nguồn theo quy định tại Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT.
e) Dữ liệu cứng: Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (kết quả đánh giá bộ
chỉ số môi trường của tỉnh năm 2022 đạt 86%)
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương tham mưu thực hiện
phương án tái cơ cấu, xây dựng Nhà máy xử lý rác thải Bến Tre có công nghệ hiện
đại, ít tác động đến môi trường (chậm nhất năm 2026 đi vào hoạt động). Tăng cường
xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải; thành lập các
tổ chức tự chủ tài chính và tự chủ đầu tư về trang thiết bị thu gom, vận chuyển,
mở rộng địa bàn thu gom từ đó tăng tỷ lệ thu gom. Đưa vào quy hoạch tỉnh đến
năm 2030, tầm nhìn năm 2050 khu liên hợp xử lý rác thải tỉnh (03 khu liên hợp với
diện tích tối thiểu 20 ha/khu, sử dụng công nghệ xử lý rác hiện đại, thân thiện
môi trường) qua đó làm tăng tỷ lệ xử lý rác thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
Đến năm 2025 tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý là 95,5%;
tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý là 80% theo Đề án
đã phê duyệt.
3. Chỉ số
thành phần 3: Vai trò lãnh đạo của chính quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành
xanh, kết quả đánh giá năm 2022 của VCCI đạt 2,98/10 điểm, xếp hạng 63/63
3.1. Nội dung đánh giá: Đo
lường vai trò lãnh đạo của chính quyền tỉnh trên hai khía cạnh: mua sắm xanh và
hướng dẫn, phổ biến về các quy định pháp luật môi trường
3.2. Nhiệm vụ và giải
pháp
a) Ưu tiên mua hàng hóa, dịch vụ
xanh
- Các sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị-xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp cam kết hạn chế sử dụng túi nilon sử
dụng một lần; có quy định, kế hoạch triển khai về giảm thiểu chất thải nhựa, sử
dụng tái chế. Đến năm 2025, có 100% các đơn vị nêu trên có quy định, cam kết, kế
hoạch triển khai về giảm thiểu chất thải nhựa. Sau năm 2025, các trung tâm
thương mại, siêu thị, khách sạn và cơ sở dịch vụ du lịch không sử dụng sản phẩm
nhựa một lần, thay thế bằng sản phẩm thân thiện môi trường (túi sinh học dễ
phân hủy...).
- Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn
chi tiết nội dung thực hiện mua sắm xanh đối với các dự án, nhiệm vụ sử dụng
ngân sách nhà nước.
b) Hướng dẫn, phổ biến pháp luật
và thực hành xanh
- Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hướng dẫn (hội nghị tập huấn,
tọa đàm, sổ tay, tờ rơi hướng dẫn,...) các quy định pháp luật về môi trường; sử
dụng năng lượng, nước tiết kiệm; sử dụng năng lượng tái tạo; giảm sử dụng nhựa,
quản lý hiệu quả chất thải rắn, hạn chế ô nhiễm nguồn nước, khí thải, tái trồng
rừng...
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp các sở, ngành hướng dẫn, triển khai về đấu thầu thực hiện dự án, nhà đầu
tư sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận Nhãn
sinh thái Việt Nam.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả nhiệm vụ
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường; thẩm định công nghệ tiên tiến,
phù hợp, thân thiện với môi trường.
c) Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt
động sự nghiệp bảo vệ môi trường
Sở Tài chính căn cứ khả năng
cân đối ngân sách nhà nước hàng năm, tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ dự toán
kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
d) Số lượng công chức, cán bộ
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân
Sở Nội vụ, Công an tỉnh, Ban Quản
lý các khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường bố trí cán bộ chuyên
trách môi trường đúng chuyên môn nghiệp vụ, bảo đảm giải quyết tốt các vấn đề
môi trường.
4. Chỉ số
thành phần 4: Chính sách ưu đãi và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi
trường, kết quả đánh giá năm 2022 của VCCI đạt 1,83/10 điểm, xếp hạng
42/63
4.1. Nội dung đánh giá: Đánh
giá mức độ doanh nghiệp có thể tiếp cận và thụ hưởng các chính sách, dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp hướng đến thực hành và kinh doanh xanh do chính quyền địa
phương triển khai.
4.2. Nhiệm vụ và giải
pháp
a) Các chính sách khuyến khích,
hỗ trợ doanh nghiệp thực hành xanh
- Sở Công Thương chủ trì tham
mưu triển khai thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch số 551/KH-UBND ngày 10 tháng 02
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2030.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
tham mưu triển khai thực hiện đạt hiệu quả Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày
01 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa
bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
khẩn trương tham mưu, sớm ban hành Nghị quyết quy định ưu đãi, hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường tỉnh Bến Tre (cuối năm 2023).
- Tỉnh đoàn chủ trì triển khai
thực hiện có hiệu quả Đề án Bến Tre xanh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì triển khai có hiệu quả Quyết định số 1302/QĐ-UBND ngày 11
tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Đề án trồng cây xanh trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
b) Các dịch vụ tư vấn, đào tạo
để cải thiện hoạt động môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phổ thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra môi trường
định kỳ, đột xuất, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thực hiện đúng nội
dung theo hồ sơ môi trường được duyệt. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên
Môi trường nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, thực hiện tốt tư vấn cho
doanh nghiệp về bảo vệ môi trường.
- Các doanh nghiệp chủ động cập
nhật các quy định pháp luật, kịp thời nắm bắt quy định để điều chỉnh hoạt động
bảo vệ môi trường phù hợp; đề xuất, kiến nghị đến cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường để được hướng dẫn, tập huấn nhằm nâng cao năng lực, kiến thức nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan thường trực, chủ trì cùng các sở, ban, ngành, địa phương triển
khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; chủ trì tổ chức Hội thảo đánh giá kết quả
thực hiện cải thiện, đề xuất các giải pháp cải thiện nâng cao PGI của tỉnh hàng
năm; rà soát, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kịp thời tham mưu, đề xuất giải
pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc về lĩnh vực bảo vệ môi trường cho các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm theo dõi, định kỳ trước ngày 31/12
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo
dõi, chỉ đạo.
2. Các sở, ban, ngành, Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên
quan xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao để cải thiện kết quả thực
hiện PGI của tỉnh; định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ưu tiên bố trí kinh phí, huy động các nguồn lực tại địa phương, lồng
ghép các chương trình, đề án, dự án thực hiện trên địa bàn để tham gia xây dựng
các mô hình về bảo vệ môi trường.
3. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh thông tin, tuyên truyền đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về Kế hoạch
này; tổng hợp và phản ánh những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Các cơ quan truyền thông địa
phương tăng cường xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự về bảo vệ môi
trường.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền sâu rộng về phong
trào bảo vệ môi trường, giám sát, phản biện việc thực hiện chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch cải thiện,
nâng cao kết quả đánh giá PGI tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở,
ban, ngành, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
các đơn vị có liên quan chủ động triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Báo Đồng khởi; Đài PTTH Bến Tre;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng: KT, TCĐT, TH;
- Lưu: VT, NTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
PHỤ LỤC I
ĐIỂM XẾP HẠNG CHỈ SỐ PGI TỈNH BẾN TRE 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5696/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điểm số Chỉ số Xanh của Bến Tre năm 2022
|
Điểm
|
Xếp hạng so với cả nước
|
Tổng
|
12,72
|
62/63
|
CSTP 1. Giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và tác động tiêu cực của BĐKH (cho doanh nghiệp)
|
3,36
|
47
|
CSTP 2. Đảm bảo tuân thủ các
tiêu chuẩn môi trường tối thiểu
|
4,46
|
55
|
CSTP 3. Vai trò lãnh đạo của chính
quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành Xanh
|
2,98
|
63
|
CSTP 4. Chính sách và dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường
|
1,83
|
43
|
PHỤ LỤC II
ĐIỂM XẾP HẠNG CHỈ SỐ THÀNH PHẦN 1 CỦA CHỈ SỐ PGI TỈNH BẾN
TRE 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5696/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Hạng
|
CSTP 1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của BĐKH
(cho doanh nghiệp)
|
Chất lượng môi trường tổng thể tại tỉnh là tốt hoặc rất tốt (% DN)
|
Môi trường tại tỉnh không ô nhiễm hoặc hơi ô nhiễm (% DN đồng ý)
|
Hoạt động kinh doanh của DN không bị ảnh hưởng bởi mức độ ô nhiễm (% DN
đồng ý)
|
Tình trạng DN gây ô nhiễm môi trường là phổ biến tại tỉnh (% DN đồng ý)
|
Chuyển địa điểm đầu tư đến địa phương có ít rủi ro thiên tai hơn (% DN)
|
Thiên tai và BĐKH gây khó khăn cho hoạt động của DN (% DN)
|
Dữ liệu Bộ TNMT: Số trạm quan trắc chất lượng không khí tại các đô thị
loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị
|
47
|
3,36
|
62%
|
46%
|
26%
|
66%
|
0%
|
9%
|
0,00
|
PHỤ LỤC III
ĐIỂM XẾP HẠNG CHỈ SỐ THÀNH PHẦN 2 CỦA CHỈ SỐ PGI TỈNH BẾN
TRE 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5696/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Hạng
|
CSTP 2. Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn
môi trường tối thiểu
|
Tỉnh có giải pháp hiệu quả để phòng ngừa
tình trạng ô nhiễm môi trường (% DN đồng ý)
|
Tỉnh khắc phục nhanh chóng các sự cố ô
nhiễm môi trường (% DN đồng ý)
|
Tỉnh nghiêm túc xử phạt các DN gây ô nhiễm
môi trường (% DN đồng ý)
|
Thanh tra môi trường tạo cơ hội cho cán bộ
thanh kiểm tra nhũng nhiễu DN (% DN)
|
Cơ quan nào đã thanh kiểm tra DN trong
năm qua: Thanh tra môi trường (% DN)
|
DN đã trả chi phí không chính thức cho
cán bộ thanh tra môi trường (% DN)
|
Dữ liệu BTNMT: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt
đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
Dữ liệu BTNMT: Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày trở lên có hệ thống xử lý nước
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
Dữ liệu BTNMT: Tỷ lệ chất thải rắn sinh
hoạt được phân loại tại nguồn (%)
|
Dữ liệu BTNMT: Chất thải rắn sinh hoạt được
xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (%)
|
55
|
4,46
|
84%
|
85%
|
86%
|
1%
|
1%
|
1%
|
0%
|
100%
|
7%
|
14%
|
PHỤ LỤC IV
ĐIỂM XẾP HẠNG CHỈ SỐ THÀNH PHẦN 3 CỦA CHỈ SỐ PGI TỈNH BẾN
TRE 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5696/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Hạng
|
CSTP 3. Vai trò lãnh đạo của chính quyền tỉnh trong thúc
đẩy thực hành Xanh
|
CQNN tại tỉnh ưu tiên mua hàng hóa dịch vụ
của các doanh nghiệp “xanh” (% DN)
|
CQNN tại tỉnh sẵn sàng trả giá cao hơn
khi mua hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp “xanh” (% DN)
|
DN được hướng dẫn về quy định pháp luật
môi trường (%)
|
DN được hướng dẫn về bảo tồn, sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (%)
|
DN được hướng dẫn về sử dụng năng lượng
tái tạo (%)
|
DN được hướng dẫn về sản xuất năng lượng
tái tạo (%)
|
DN được hướng dẫn về giảm thiểu sử dụng
nhựa (%)
|
DN được hướng dẫn về đầu tư vào quản lý
hiệu quả chất thải rắn (%)
|
DN được hướng dẫn về hạn chế ô nhiễm nguồn
nước (%)
|
DN được hướng dẫn về sử dụng nước tiết kiệm
(%)
|
DN được hướng dẫn về giảm thiểu ô nhiễm
không khí (%)
|
DN được hướng dẫn về tái trồng rừng (%)
|
Dữ liệu BTNMT: Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt
động sự nghiệp BVMT (%)
|
Dữ liệu BTNMT: Số lượng công chức, cán bộ
thực hiện nhiệm vụ BVMT trên 1 triệu dân
|
63
|
2,98
|
44%
|
37%
|
17%
|
6%
|
7%
|
4%
|
9%
|
6%
|
9%
|
12%
|
8%
|
3%
|
1%
|
143,07
|
PHỤ LỤC V
ĐIỂM XẾP HẠNG CHỈ SỐ THÀNH PHẦN 4 CỦA CHỈ SỐ PGI TỈNH BẾN
TRE 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 5696/KH-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Hạng
|
CSTP 4. Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong
bảo vệ môi trường
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (0-4)
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về năng
lượng sạch/năng lượng tái tạo (0-4)
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm
thiểu ô nhiễm không khí (0-4)
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm
thiểu ô nhiễm nước và nước thải (0-4)
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm
thiểu rác thải nhựa (0-4)
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tái chế
rác thải (0-4)
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tăng
khả năng chống chịu thiên tai (0-4)
|
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tái trồng
rừng (0-4)
|
Chính quyền tỉnh cung cấp dịch vụ tư vấn
để cải thiện hoạt động môi trường (0-4)
|
Chính quyền tỉnh cung cấp dịch vụ đào tạo
để cải thiện hoạt động môi trường (0-4)
|
42
|
1,83
|
1,29
|
0,25
|
0,39
|
0,40
|
0,29
|
0,30
|
0,17
|
0,08
|
0,34
|
0,19
|