Kế hoạch 1956/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quy​ết 21/NQ-CP về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 và Kế hoạch 156-KH/TU về thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 1956/KH-UBND
Ngày ban hành 26/07/2023
Ngày có hiệu lực 26/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Nguyễn Thị Thanh Lịch
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1956/KH-UBND

Gia Lai, ngày 26 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP, NGÀY 20/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022-2026 VÀ KẾ HOẠCH SỐ 156-KH/TU NGÀY 02/6/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW, NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP, ngày 20/02/2023 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030; Kế hoạch số 156-KH/TU ngày 02/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Cụ thể hóa và triển khai các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ trong Nghị quyết số 21/NQ-CP, ngày 20/02/2023 và Kế hoạch số 156-KH/TU ngày 02/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trên cơ sở bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, góp phần “xây dựng Gia Lai phát triển nhanh, bền vững, giàu bản sắc, phấn đấu đến năm 2030 trở thành vùng động lực khu vực Tây Nguyên”.

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh và toàn xã hội về công tác ngoại giao kinh tế, quán triệt ngoại giao kinh tế là một nhiệm vụ cơ bản, trung tâm của hoạt động đối ngoại, một động lực quan trọng để phát triển nhanh, bền vững, đóng vai trò tiên phong trong huy động các nguồn lực bên ngoài góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế một cách toàn diện, thực chất; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng.

2. Yêu cầu:

- Nghiêm túc quán triệt Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, Nghị quyết số 21/NQ-CP, ngày 20/02/2023 của Chính phủ, Kế hoạch số 156-KH/TU ngày 02/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Triển khai công tác ngoại giao kinh tế có trọng tâm, trọng điểm, lấy hiệu quả, thực chất làm tiêu chí hàng đầu, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.

- Đảm bảo tính chủ động, tích cực thu hút các nguồn lực từ bên ngoài trên cơ sở phát huy hiệu quả các nguồn lực bên trong, đóng góp tích cực vào thành tựu đối ngoại và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức đúng đắn, ý thức, trách nhiệm đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế:

- Các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư và Nghị quyết số 21/NQ-CP, ngày 20/02/2023 của Chính phủ; Kế hoạch số 156-KH/TU ngày 02/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Cần xác định ngoại giao kinh tế là một nhiệm vụ cơ bản, trung tâm của các hoạt động ngoại giao, một động lực quan trọng để huy động các nguồn lực bên ngoài góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Gia Lai giàu đẹp, văn minh.

- Tăng cường công tác thông tin truyền thông về chủ trương, ý nghĩa, hiệu quả kinh tế của các hoạt động ngoại giao song phương và đa phương. Chú trọng tuyên truyền, làm rõ vai trò và đóng góp của ngoại giao kinh tế đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

2. Tiếp tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với các đối tác nước ngoài:

- Duy trì, củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các đối tác truyền thống và các đối tác quan trọng khác, nhất là các đối tác, địa phương đã thiết lập quan hệ, như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan... các tổ chức và các tập đoàn kinh tế chiến lược, các đối tác vùng, địa phương nước ngoài mà tỉnh Gia Lai đã ký kết hợp tác đi vào chiều sâu, trên tinh thần bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau và phù hợp với luật pháp quốc tế.

- Tranh thủ tối đa các quan hệ chính trị đối ngoại để thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế, qua đó củng cố vững chắc quan hệ với các đối tác, nâng cao tiềm lực, vị thế, uy tín của tỉnh; mở rộng quan hệ quốc tế thông qua công tác quảng bá địa phương, lồng ghép chuyển tải các thông tin về thành tựu kinh tế - xã hội, tiềm năng hợp tác đầu tư, các chính sách ưu đãi của tỉnh trong quá trình gặp gỡ, làm việc với các đối tác trong các chuyến quảng bá địa phương ở trong và ngoài nước.

- Tìm hiểu, kết nối, mở rộng quan hệ hợp tác, đề xuất các biện pháp tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, bao gồm kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành với các nước đối tác, các tổ chức quốc tế, các địa phương nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng trên cơ sở phù hợp với nhu cầu và thế mạnh của tỉnh.

- Lồng ghép các nội dung ngoại giao kinh tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, tăng cường sự tham gia của các địa phương và doanh nghiệp trong tỉnh trong các sự kiện đối ngoại mà tỉnh tham gia hoặc tổ chức.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế:

- Tăng cường quan hệ với Đại sứ quán các nước, các tổ chức và cơ quan quốc tế, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để giới thiệu quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh, ký kết hợp tác song phương và đa phương giữa tỉnh Gia Lai với các đối tác nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế toàn diện; tiếp cận, làm việc với các tập đoàn kinh tế nước ngoài để kêu gọi các dự án đầu tư trong lĩnh vực ưu tiên, nhất là dự án trọng điểm, có tính lan tỏa, trong danh mục thu hút đầu tư của tỉnh; tăng cường xúc tiến đầu tư vào các thị trường có triển vọng theo định hướng của Chính phủ.

- Thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế, bao gồm các cam kết trong khuôn khổ các FTA “thế hệ mới”, các Hiệp định song phương và đa phương; nâng cao nhận thức và năng lực thực thi các cam kết FTA của doanh nghiệp trong chuỗi sản xuất, giá trị toàn cầu, phục vụ chuyển đổi xanh và phát triển bền vững, đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển giao và ứng dụng công nghệ hiện đại.

4. Đẩy mạnh vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng trưởng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội:

- Tập trung giữ vững, củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống; mở rộng và khai thác các thị trường mới, tiềm năng, góp phần đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa chuỗi cung ứng đối tác, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác nhất định.

- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng thiết thực, hiệu quả, linh hoạt về cách thức tổ chức triển khai; tăng cường ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động quảng bá, tìm kiếm đối tác và thị trường.

[...]