ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
21 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/02/2023
CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 91-KH/TU NGÀY 28/10/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2023-2026
Thực hiện Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ giai đoạn 2022 - 2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của
Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm
2030; Kế hoạch số 91-KH/TU, ngày 28/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
triển khai thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công
tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải
pháp của Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại
giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, Nghị quyết số 21/NQ-CP
ngày 20/02/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 91-KH/TU ngày 28/10/2022 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy gắn kết hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế với ngoại giao
chính trị, ngoại giao văn hóa nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch
phải đảm bảo nghiêm túc, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở; đặt dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo thống nhất toàn diện của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước, sự phối
hợp chặt chẽ của doanh nghiệp và người dân. Xây dựng đường lối ngoại giao kinh
tế phục vụ phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội, lấy người dân và doanh
nghiệp làm trung tâm phục vụ. Các cơ quan, đơn vị bám sát nhiệm vụ và giải pháp
tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ, Kế hoạch số
91-KH/TU ngày 28/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và căn cứ tình hình thực tế
của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện Kế hoạch và triển khai thực hiện
nhiệm vụ đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tập trung
tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế
- Tổ chức tuyên truyền, triển
khai kịp thời và có hiệu quả Chỉ thị số 15- CT/TW, Nghị quyết số 21/NQ-CP và Kế
hoạch số 91-KH/TU dưới nhiều hình thức như: Tuyên truyền thông qua các trang mạng
xã hội, cổng, trang thông tin điện tử, tuyên truyền trên hệ thống cơ quan báo
chí, phát thanh - truyền hình của tỉnh; tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên đề về
công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế... nhằm nâng cao nhận
thức toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, cũng như sự phát triển của các
ngành, địa phương và doanh nghiệp.
- Đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả của ngoại giao kinh tế theo phương
châm "Quyết liệt, đổi mới, chủ động thích ứng, hiệu quả, sáng tạo”.
Xây dựng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân và doanh nghiệp
làm trung tâm; phát huy vai trò của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Ninh
Bình trong công tác đối ngoại nhân dân, đối ngoại kinh tế.
- Tăng cường theo dõi, cập nhật
kịp thời thông tin, tình hình kinh tế thế giới, nâng cao năng lực dự báo về
kinh tế quốc tế để hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tìm kiếm đối tác, mở rộng
thị trường.
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh; kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chủ
động rà soát, sửa đổi, hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế
chính sách của tỉnh, nhất là các chính sách về thu hút đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra các hoạt động đối ngoại kinh tế bảo đảm tuân thủ nghiêm túc quy chế quản lý
hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Nâng cao
chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
- Tranh thủ tối đa các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới (FTA) như CPTPP, EVFTA, UKFTA và các hiệp định
thương mại Việt Nam là thành viên để gắn Ninh Bình vào chuỗi cung ứng quốc gia
và quốc tế, nâng cao vị thế của tỉnh trong các chuỗi giá trị và trong nhìn nhận,
đánh giá của các đối tác; chủ động thực thi các quy tắc và luật lệ chung về
thương mại quốc tế.
- Nghiên cứu thiết lập quan hệ
hữu nghị cấp địa phương giữa tỉnh, các huyện, thành phố với các địa phương nước
ngoài. Duy trì và làm sâu sắc hơn nữa mối quan hệ với các đối tác truyền thống
và các tổ chức như: Tỉnh Udomxay (Lào); thành Asan (Hàn Quốc), thành phố Saiki
(Nhật Bản), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Xúc tiến Thương mại
Nhật Bản (JETRO), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan Xúc tiến
Thương mại Hàn Quốc (KOTRA), Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc (KCCI)...
nhằm đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào chiều sâu, thực chất, tạo sự đan
xen gắn kết lợi ích giữa tỉnh, đối tác và các tổ chức.
- Tăng cường quan hệ với Đại sứ
quán các nước, các tổ chức và cơ quan quốc tế, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài
tại Việt Nam để giới thiệu quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh, ký kết hợp tác
song phương và đa phương giữa tỉnh Ninh Bình với các đối tác nhằm thúc đẩy hợp
tác kinh tế toàn diện; tiếp cận, làm việc với các tập đoàn kinh tế nước ngoài để
kêu gọi các dự án đầu tư trong lĩnh vực ưu tiên, nhất là dự án trọng điểm, có
tính lan tỏa, trong danh mục thu hút đầu tư của tỉnh; tăng cường xúc tiến đầu
tư vào các thị trường có triển vọng và thế mạnh như: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc), Hồng Kông, Đài Loan (Trung Quốc), ASEAN; đồng thời mở
rộng thị trường sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ.
3. Đẩy mạnh
vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng trưởng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng
thị trường, khai thác tối đa dư địa xuất khẩu đối với ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi
thế. Tận dụng hiệu quả mạng lưới các hiệp định thương mại tự do (FTA), mở rộng
thị trường sang khu vực Đông Âu, Trung Đông, Nam Mỹ, Nam Á, châu Phi.
-
Tích cực vận động, thu hút hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc. Ưu tiên, chú
trọng thu hút các dự án có chất lượng, hiệu quả kinh tế, đảm bảo môi trường,
phát triển bền vững, có cam kết chuyển giao công nghệ và lao động có kỹ năng
cao, đặc biệt là các dự án động lực mang nội hàm kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, chuyển đổi số; tập trung thu hút những nhà đầu tư lớn, có sử dụng công
nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường; các nhà đầu tư vừa và nhỏ phù hợp
với từng lĩnh vực, từng địa phương... đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và
hàng hóa xuất khẩu, đồng thời có đóng góp lớn cho ngân sách tỉnh.
- Chủ
động tiếp cận nhà tài trợ, nhằm tranh thủ vận động các dự án có quy mô lớn theo
định hướng ưu tiên của tỉnh đã được xác định trong danh mục ưu tiên vận động
ODA, phù hợp với tiêu chí tài trợ của nhà tài trợ, nhất là đối với các nhà tài
trợ lớn như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ
quan phát triển Pháp (AFD), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)... các nhà
tài trợ truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Bỉ, Pháp, Đức...
- Xây
dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các Chương trình tăng cường hợp tác, vận động
và quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực
tiếp nhận và quản lý hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài.
- Đẩy
mạnh ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển kinh tế biển theo Nghị quyết số
11-NQ/TU ngày 26/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững
vùng kinh tế biển Kim Sơn, giai đoạn 2022-2030 và Kế hoạch số
202/KH-UBND
ngày 29/12/2022 triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU; trong đó, chú trọng
thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, nguồn lực đầu tư lớn đáp ứng
nhu cầu phát triển bền vững vào các lĩnh vực như: nuôi trồng thủy sản, du lịch,
khu đô thị, khu dân cư, công nghiệp ven biển với công nghệ cao, công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường; tạo nên các dự án đột phá trong ngắn hạn cho phát
triển kinh tế - xã hội vùng ven biển.
-
Tăng cường triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng
bá, giới thiệu về vùng đất, con người, văn hóa, lịch sử, tiềm năng du lịc h của
tỉnh Ninh Bình đến đông đảo khách du lịch trong nước và quốc tế; đặc biệt là
các giá trị nổi bật của Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng
Tràng An, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số du lịch, đặc biệt trong hoạt động xúc tiến,
quảng bá, hướng dẫn và giới thiệu du lịch.
- Thực
hiện hiệu quả công tác đưa người lao động và chuyên gia ra nước ngoài làm việc
theo định hướng của tỉnh nhằm giải quyết việc làm, tạo thu nhập, phân công lại
lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Khuyến
khích, tạo điều kiện để kiều bào người Ninh Bình ở nước ngoài về tham gia các
hoạt động xã hội, triển khai các hoạt động đầu tư, hợp tác kinh tế đóng góp vào
phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Chú trọng cải cách thủ tục hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư theo tinh thần Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của
Chính phủ, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công
tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026; triển khai kịp thời, đồng
bộ các chính sách liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, sản xuất,
kinh doanh tại tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tri thức, doanh nhân người Ninh
Bình ở nước ngoài.
4. Nâng cao năng lực dự báo, tham mưu và năng lực đội ngũ
cán bộ về ngoại giao kinh tế
-
Tích cực phối hợp với các đối tác nước ngoài, các bộ ngành để gắn kết trao đổi,
cập nhật thông tin kịp thời, chính xác về tình hình khu vực, quốc tế nhằm nâng
cao công tác xây dựng và triển khai hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại
hàng năm của tỉnh. Các chương trình đối ngoại hàng năm được xây dựng sát thực tế,
phù hợp với nhu cầu của từng địa phương, đơn vị, thích ứng linh hoạt với tình
hình thế giới. Hoạt động trọng tâm của Chương trình là thúc đẩy các hoạt động
ngoại giao kinh tế đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà
và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
-
Tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là
nhân lực chất lượng cao để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh.
- Tổ
chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế cho
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ
chuyên môn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Được
đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cơ
quan đầu mối hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện.
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị tăng cường thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài, dự án ODA vào tỉnh Ninh Bình.
- Chủ
trì xúc tiến, vận động viện trợ từ các các Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác nước ngoài tiềm năng tài trợ
các khoản viện trợ dành cho tỉnh Ninh Bình.
-
Tham mưu và triển khai hiệu quả các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương; nghiên
cứu, đề xuất chính sách đặc thù của tỉnh để thu hút đầu tư hiệu quả.
- Thường
xuyên phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để triển khai các hoạt động thu hút
các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn kinh tế lớn có công nghệ tiên tiến, hiện
đại.
2.
Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị lồng ghép hoạt động ngoại giao kinh tế vào chương
trình đối ngoại hàng năm của tỉnh; tham mưu UBND tỉnh và tổ chức thực hiện hiệu
quả chương trình đối ngoại.
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai hiệu quả
các hoạt động mở rộng, làm sâu sắc hơn mối quan hệ hợp tác với các đối tác nước
ngoài; nâng cao năng lực dự báo, tham mưu về ngoại giao kinh tế; kết hợp nhuần
nhuyễn giữa đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ
trì trong việc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện
ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài nhằm kết nối mối quan hệ giữa tỉnh Ninh
Bình với bà con kiều bào ở nước ngoài; kết nối, kêu gọi, vận động thu hút nguồn
lực kiều bào về đầu tư cho quê hương tỉnh nhà.
2.
Sở Công Thương
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị triển khai các giải pháp hướng dẫn thực thi và tận
dụng hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết, trọng tâm là
các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như Hiệp định CPTPP, Hiệp định EVFTA,
Hiệp định UKVFTA,…
- Chủ
trì phổ biến, tuyên truyền về các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là
thành viên, các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ
cấp và tự vệ trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng hiệu quả các
hiệp định thương mại, tìm kiếm và khai thác hiệu quả các thị trường quốc tế,
các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài.
- Thường
xuyên liên hệ, phối hợp với các Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và
các cơ quan liên quan nhằm nắm bắt, cập nhật thông tin thị trường, cung cấp kịp
thời các cơ hội xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.
Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ
trì thu hút nguồn lực bên ngoài cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và phát
triển công nghệ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; hợp tác và tham
gia vào mạng lưới đổi mới sáng tạo của các địa phương quốc tế; tìm kiếm các
công nghệ, thiết bị tiên tiến để ứng dụng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
5.
Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ
đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn, hệ thống truyền thanh cơ sở, tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công
tác ngoại giao kinh tế đến mọi tầng lớp nhân dân.
- Đẩy
mạnh tuyên truyền đối ngoại về tiềm năng và các cơ hội hợp tác kinh tế với Ninh
Bình.
6.
Sở Du lịch
Triển
khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch có trọng tâm, trọng điểm; phát
triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao của tỉnh Ninh Bình. Hỗ trợ, kết nối
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh với các đối tác
nước ngoài.
7.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Triển
khai hiệu quả công tác đưa người lao động và chuyên gia Ninh Bình đi làm việc ở
nước ngoài. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động ở
nước ngoài.
8.
Sở Tài chính
Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách tỉnh, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên, lồng
ghép với kinh phí thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên
quan, để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
9.
Ban Xúc tiến Đầu tư
Chủ
trì xây dựng và triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh; chủ
động phối hợp với bộ, ngành trung ương thực hiện một số chương trình xúc tiến
thương mại, du lịch trọng điểm quốc gia; thu hút đầu tư vào các lĩnh vực thúc đẩy
phát triển kinh tế biển bền vững; xây dựng và xúc tiến thu hút các nhà đầu tư
trên các lĩnh vực theo định hướng, ưu tiên của tỉnh trong từng giai đoạn.
10.
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố
- Phổ
biến, tuyên truyền và quán triệt sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, người lao động
của đơn vị về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ đất nước bằng nhiều hình thức,
đảm bảo phù hợp với điều kiện cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo, đánh giá, phát hiện những
vấn đề mới, xu thế mới phục vụ việc xây dựng, thực hiện và điều chỉnh các chiến
lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội.
- Thường
xuyên đăng tải, cung cấp các thông tin chính thống về chủ trương, đường lối đối
ngoại của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội
của Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói riêng, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
khai thác hiệu quả thị trường quốc tế; các hoạt động hợp tác của tỉnh nhà với
các đối tác nước ngoài nhất là các nước láng giềng, các đối tác chiến lược lên
cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương và cộng đồng mạng xã
hội.
11.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, người dân hiểu, tích cực
tham gia thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án về ngoại giao
kinh tế của tỉnh.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của
Chính phủ và Kế hoạch số 91-KH/TU ngày 28/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2023-2026. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện
thực tế của đơn vị mình để nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
này và Phụ lục kèm theo; định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11) báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về tình hình, kết quả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP9
TD_VP 9_CT15
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
PHỤ LỤC
Ban hành kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND
ngày /3/2023 của UBND tỉnh Ninh Bình
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Tuyên
truyền, quán triệt nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm về công tác ngoại
giao kinh tế; Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý công tác ngoại giao kinh
tế
|
1
|
Tổ chức quán triệt, thông tin
truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp về quan
điểm, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW, Nghị quyết số
21/NQ-CP và Kế hoạch số 91- KH/TU.
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
2
|
Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền đẩy mạnh công tác thông tin đối
ngoại và công tác ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh; tích cực tuyên truyền,
quảng bá về hình ảnh đất nước, con người, tiềm năng thế mạnh của Ninh Bình
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình,
Cổng thông tin điện tử tỉnh,…
|
Thường xuyên
|
3
|
Tổ chức theo dõi, tổng hợp
tin tức báo chí trong và ngoài ngước viết về Ninh Bình, nhất là những thông
tin liên quan đến ngoại giao kinh tế phục vụ công tác quản lý, điều hành của
lãnh đạo tỉnh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình,
Cổng thông tin điện tử tỉnh,…
|
Thường xuyên
|
4
|
Xây dựng và triển khai các hoạt
động đối ngoại của Lãnh đạo tỉnh hàng năm gắn với các định hướng, mục tiêu,
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hộ i của tỉnh.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
5
|
Tổ chức các Hội nghị, diễn
đàn đối thoại, tọa đàm giữa chính quyền với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
để nắm bắt thông tin, giải đáp thắc mắc và thúc đẩy xử lý các vướng mắc, khó
khăn của doanh nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh
|
Hàng năm
|
6
|
Tăng cường các biện pháp đảm
bảo an ninh kinh tế, an ninh đối ngoại, chủ động phòng ngừa, đấu tranh với
các hoạt động xâm phạm chủ trương, chính sách về ngoại giao kinh tế của địa
phương; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo môi trường thuận
lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan có liên quan trong công tác thẩm định, xử lý vướng mắc của các dự án
quan trọng có yếu tố nước ngoài hoặc nhạy cảm về đối ngoại.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban ngành chủ quản
|
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
II
|
Nâng
cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
|
8
|
Tổ chức Hội nghị phổ biến
thông tin về cam kết thuế quan, quy tắc xuất xứ, các rào cản kỹ thuật, thông
tin thị trường… trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết; hỗ
trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tra cứu thông
tin trực tuyến về các Hiệp định thương mại tự do từ Cổng thông tin FTA của Bộ
Công Thương; giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tìm kiếm, mở rộng thị trường
xuất nhập khẩu.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
9
|
Phổ biến các thông tin về nhu
cầu, xu hướng phát triển của thị trường thế giới và các chuỗi cung ứng quốc tế;
các chính sách của các nhà phân phối đến các doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu
trên địa bàn tỉnh để kịp thời nắm bắt, có những điều chỉnh cần thiết, nhằm
đáp ứng tiêu chí, yêu cầu để trở thành nhà cung ứng cho các mạng phân phối nước
ngoài.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
10
|
Tổ chức các đoàn và xây dựng
các đề án xúc tiến thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia hội
chợ, triển lãm quốc tế chuyên ngành để khảo sát thị trường, tìm đối tác, bạn
hàng, tăng cường giao lưu, kết nối, hợp tác giữa các doanh nghiệp và thúc đẩy
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
11
|
Ứng dụng công nghệ thực hiện
chuyển đổi số du lịch để kết nối nhằm hỗ trợ và gia tăng trải nghiệm cho
khách du lịch và phục vụ công tác quản lý; xây dựng hệ sinh thái du lịch
thông minh để kết nối hạ tầng dịch vụ du lịch; tăng cường ứng dụng công nghệ
xanh, sạch trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ và cơ sở lưu trú du lịch.
|
Sở Du lịch
|
Các sở ngành, đơn vị liên quan; Hiệp hội du lịch tỉnh; các cơ sở kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên
|
12
|
Tổ chức đón các đoàn Famtrip,
Presstrip, vlogger, blogger đến khảo sát các sản phẩm tại Ninh Bình; sản xuất
ấn phẩm, quà tặng, clip ngắn phụ đề tiếng Anh để marketing quảng bá du lịch tại
các sự kiện, hội chợ, diễn đàn, hội nghị trong nước và quốc tế.
|
Sở Du lịch
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành thị
|
Hàng năm
|
13
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình KH&CN, trong đó tập trung ưu tiên các nhiệm vụ
KH&CN lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ số, công nghệ
sinh học trong sản xuất nông nghiệp, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, du
lịch, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành thị
|
Hàng năm
|
14
|
Phát triển doanh nghiệp khoa
học và công nghệ theo hướng đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm hàng hóa từ kết quả khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp có hoạt động nghiên cứu và phát triển thuộc mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội phát triển theo mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm hình
thành lực lượng doanh nghiệp tiên phong dẫn đầu trong việc ứng dụng khoa học
và công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành thị
|
Hàng năm
|
15
|
Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa là các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch vụ của tỉnh
nhắm nâng cao giá trị, phát triển thị trường.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành thị; Doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
III
|
Đẩy
mạnh vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng
trưởng phục vụ phát triển kinh tế xã hội
|
16
|
Xây dựng Chương trình tăng cường
hợp tác, vận động và quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2023-2026.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
|
Năm 2023-2026
|
17
|
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư,
tăng cường vận động, thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài.
|
Ban Xúc tiến đầu tư tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
18
|
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến, vận động,
thu hút các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư có kinh nghiệm, nguồn lực đầu
tư lớn đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững về dài hạn vào các lĩnh vực khai
thác, nuôi trồng thủy sản, du lịch, khu đô thị, khu dân cư, công nghiệp ven
biển với công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; và tạo nên
các dự án đột phá trong ngắn hạn cho phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển.
|
Ban Xúc tiến đầu tư tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện Kim Sơn
|
Hàng năm
|
19
|
Thiết lập, mở rộng quan hệ hữu
nghị cấp địa phương giữa tỉnh, các huyện, thành phố với các địa phương nước
ngoài.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
20
|
Tổ chức/tham gia các hoạt động
xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại các thị trường truyền thống: Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, ASEAN, Mỹ và EU...
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
21
|
Cung cấp thông tin, kêu gọi
các nhà đầu tư tại từng thị trường trọng điểm; quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp
tỉnh tới các nhà đầu tư nước ngoài.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công thương, Sở Du lịch
|
Hàng năm
|
22
|
Tổ chức Hội thảo Quốc tế về
quản lý, bảo tồn Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới Tràng An.
|
Sở Du lịch
|
Các sở ngành, đơn vị liên quan; Hiệp hội du lịch tỉnh; các cơ sở kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
23
|
Tham dự kỳ họp thường niên của
Ủy ban Di sản Thế giới.
|
Sở Du lịch
|
Các sở ngành, đơn vị liên quan; Hiệp hội du lịch tỉnh; các cơ sở kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
24
|
Đẩy mạnh công tác đối với người
Việt Nam ở nước ngoài trọng tâm là: (1) Vận động, khuyến khích và tạo điều kiện
để đồng bào người Việt Nam ở nước ngoài hướng về Tổ quốc, xây dựng quê hương
Ninh Bình.(2) Thông qua người Việt Nam ở nước ngoài để thông tin, tuyên truyền
về tình hình phát triển của đất nước, của tỉnh Ninh Bình.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
IV
|
Nâng
cao năng lực dự báo, tham mưu và năng lực đội ngũ cán bộ về ngoại giao kinh tế
|
25
|
Xây dựng, thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại và ngoại
giao kinh tế.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
26
|
Nâng cao năng lực dự báo, tham
mưu thực hiện chính sách về ngoại giao kinh tế.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|