Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP và Kế hoạch 91-KH/TU về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2023-2026

Số hiệu 71/KH-UBND
Ngày ban hành 21/04/2023
Ngày có hiệu lực 21/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 21 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 91-KH/TU NGÀY 28/10/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2023-2026

Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022 - 2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030; Kế hoạch số 91-KH/TU, ngày 28/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp của Chỉ thị số 15-CT/TW, ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 91-KH/TU ngày 28/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy gắn kết hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế với ngoại giao chính trị, ngoại giao văn hóa nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

2. Yêu cầu

Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo nghiêm túc, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở; đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất toàn diện của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ của doanh nghiệp và người dân. Xây dựng đường lối ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Các cơ quan, đơn vị bám sát nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ, Kế hoạch số 91-KH/TU ngày 28/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện Kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tập trung tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế

- Tổ chức tuyên truyền, triển khai kịp thời và có hiệu quả Chỉ thị số 15- CT/TW, Nghị quyết số 21/NQ-CP và Kế hoạch số 91-KH/TU dưới nhiều hình thức như: Tuyên truyền thông qua các trang mạng xã hội, cổng, trang thông tin điện tử, tuyên truyền trên hệ thống cơ quan báo chí, phát thanh - truyền hình của tỉnh; tổ chức hoạt động sinh hoạt chuyên đề về công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế... nhằm nâng cao nhận thức toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, cũng như sự phát triển của các ngành, địa phương và doanh nghiệp.

- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả của ngoại giao kinh tế theo phương châm "Quyết liệt, đổi mới, chủ động thích ứng, hiệu quả, sáng tạo”. Xây dựng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm; phát huy vai trò của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Ninh Bình trong công tác đối ngoại nhân dân, đối ngoại kinh tế.

- Tăng cường theo dõi, cập nhật kịp thời thông tin, tình hình kinh tế thế giới, nâng cao năng lực dự báo về kinh tế quốc tế để hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chủ động rà soát, sửa đổi, hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của tỉnh, nhất là các chính sách về thu hút đầu tư nước ngoài.

- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đối ngoại kinh tế bảo đảm tuân thủ nghiêm túc quy chế quản lý hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế

- Tranh thủ tối đa các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) như CPTPP, EVFTA, UKFTA và các hiệp định thương mại Việt Nam là thành viên để gắn Ninh Bình vào chuỗi cung ứng quốc gia và quốc tế, nâng cao vị thế của tỉnh trong các chuỗi giá trị và trong nhìn nhận, đánh giá của các đối tác; chủ động thực thi các quy tắc và luật lệ chung về thương mại quốc tế.

- Nghiên cứu thiết lập quan hệ hữu nghị cấp địa phương giữa tỉnh, các huyện, thành phố với các địa phương nước ngoài. Duy trì và làm sâu sắc hơn nữa mối quan hệ với các đối tác truyền thống và các tổ chức như: Tỉnh Udomxay (Lào); thành Asan (Hàn Quốc), thành phố Saiki (Nhật Bản), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan Xúc tiến Thương mại Hàn Quốc (KOTRA), Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc (KCCI)... nhằm đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào chiều sâu, thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa tỉnh, đối tác và các tổ chức.

- Tăng cường quan hệ với Đại sứ quán các nước, các tổ chức và cơ quan quốc tế, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để giới thiệu quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh, ký kết hợp tác song phương và đa phương giữa tỉnh Ninh Bình với các đối tác nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế toàn diện; tiếp cận, làm việc với các tập đoàn kinh tế nước ngoài để kêu gọi các dự án đầu tư trong lĩnh vực ưu tiên, nhất là dự án trọng điểm, có tính lan tỏa, trong danh mục thu hút đầu tư của tỉnh; tăng cường xúc tiến đầu tư vào các thị trường có triển vọng và thế mạnh như: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), Hồng Kông, Đài Loan (Trung Quốc), ASEAN; đồng thời mở rộng thị trường sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ.

3. Đẩy mạnh vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng trưởng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường, khai thác tối đa dư địa xuất khẩu đối với ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế. Tận dụng hiệu quả mạng lưới các hiệp định thương mại tự do (FTA), mở rộng thị trường sang khu vực Đông Âu, Trung Đông, Nam Mỹ, Nam Á, châu Phi.

- Tích cực vận động, thu hút hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc. Ưu tiên, chú trọng thu hút các dự án có chất lượng, hiệu quả kinh tế, đảm bảo môi trường, phát triển bền vững, có cam kết chuyển giao công nghệ và lao động có kỹ năng cao, đặc biệt là các dự án động lực mang nội hàm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi số; tập trung thu hút những nhà đầu tư lớn, có sử dụng công nghệ cao, hiện đại, thân thiện với môi trường; các nhà đầu tư vừa và nhỏ phù hợp với từng lĩnh vực, từng địa phương... đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và hàng hóa xuất khẩu, đồng thời có đóng góp lớn cho ngân sách tỉnh.

- Chủ động tiếp cận nhà tài trợ, nhằm tranh thủ vận động các dự án có quy mô lớn theo định hướng ưu tiên của tỉnh đã được xác định trong danh mục ưu tiên vận động ODA, phù hợp với tiêu chí tài trợ của nhà tài trợ, nhất là đối với các nhà tài trợ lớn như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)... các nhà tài trợ truyền thống như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Bỉ, Pháp, Đức...

- Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các Chương trình tăng cường hợp tác, vận động và quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng lực tiếp nhận và quản lý hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài.

- Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển kinh tế biển theo Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 26/6/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển bền vững vùng kinh tế biển Kim Sơn, giai đoạn 2022-2030 và Kế hoạch số

202/KH-UBND ngày 29/12/2022 triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU; trong đó, chú trọng thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, nguồn lực đầu tư lớn đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững vào các lĩnh vực như: nuôi trồng thủy sản, du lịch, khu đô thị, khu dân cư, công nghiệp ven biển với công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường; tạo nên các dự án đột phá trong ngắn hạn cho phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển.

- Tăng cường triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng bá, giới thiệu về vùng đất, con người, văn hóa, lịch sử, tiềm năng du lịc h của tỉnh Ninh Bình đến đông đảo khách du lịch trong nước và quốc tế; đặc biệt là các giá trị nổi bật của Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số du lịch, đặc biệt trong hoạt động xúc tiến, quảng bá, hướng dẫn và giới thiệu du lịch.

- Thực hiện hiệu quả công tác đưa người lao động và chuyên gia ra nước ngoài làm việc theo định hướng của tỉnh nhằm giải quyết việc làm, tạo thu nhập, phân công lại lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Khuyến khích, tạo điều kiện để kiều bào người Ninh Bình ở nước ngoài về tham gia các hoạt động xã hội, triển khai các hoạt động đầu tư, hợp tác kinh tế đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Chú trọng cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư theo tinh thần Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021-2026; triển khai kịp thời, đồng bộ các chính sách liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại tỉnh. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tri thức, doanh nhân người Ninh Bình ở nước ngoài.

[...]