ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2805/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022-2026 THỰC HIỆN CHỈ
THỊ SỐ 15-CT/TW, NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW, ngày 10/8/2022 của
Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm
2030 (sau đây gọi là Nghị quyết số 21/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của cấp ủy,
chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội về vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế, xác định công tác ngoại
giao kinh tế là một nhiệm vụ cơ bản, trung tâm của nền ngoại giao Việt Nam, một
động lực quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước nhanh, bền vững; đóng vai
trò tiên phong trong huy động các nguồn lực bên ngoài, góp phần đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cường tiềm lực, sức cạnh tranh và năng lực thích
ứng của nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, cơ quan
và đơn vị trong tỉnh nghiêm túc quán triệt Nghị quyết số 21/NQ-CP, khẩn trương
tham mưu tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
- Xác định rõ vai trò của các tổ
chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các
cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong triển khai công tác ngoại giao kinh
tế. Tích cực, chủ động tổ chức triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế một
cách toàn diện, đồng bộ, hiệu quả, có trọng tâm trọng điểm, phát huy tiềm năng,
lợi thế của tỉnh và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương và phù
hợp với từng đối tượng, đối tác, thành phần, ngành và lĩnh vực.
- Triển khai các hoạt động ngoại
giao kinh tế có trọng tâm, trọng điểm, thực chất, lấy người dân, địa phương và
doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế
- Tổ chức nghiên cứu, tuyên
truyền, quán triệt sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung Nghị quyết số 21/NQ-CP ở
tất cả các cấp cơ sở đảng và chính quyền và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về yêu cầu, mục
tiêu, định hướng, nhiệm vụ của công tác ngoại giao kinh tế trong tình hình mới.
Tăng cường các hoạt động sinh hoạt chuyên đề về công tác đối ngoại, ngoại giao
kinh tế, hội nhập quốc tế.
- Tuyên truyền về chủ trương, ý
nghĩa, hiệu quả kinh tế của công tác ngoại giao kinh tế, xác định ngoại giao
kinh tế là động lực quan trọng để phát triển nhanh và bền vững. Chú trọng tuyên
truyền về ý nghĩa, hiệu quả của các hoạt động ngoại giao kinh tế gắn với các
chuyến thăm và hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo tỉnh, các hội nghị xúc tiến đầu
tư, xúc tiến thương mại do tỉnh tổ chức.
2. Tăng
cường hợp tác quốc tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
- Duy trì, phát triển quan hệ hữu
nghị và hợp tác với các đối tác truyền thống; thiết lập và mở rộng quan hệ hợp
tác với đối tác mới, các tập đoàn kinh tế, các tổ chức tài chính lớn của các nước
trong khu vực và trên thế giới nhằm tăng cường hợp tác và khai thác các yếu tố
ngoại lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; tranh thủ các quan hệ
chính trị đối ngoại để thúc đẩy hợp tác kinh tế, hợp tác khoa học - công nghệ,
thu hút nguồn lực cho nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.
- Tiếp tục tăng cường hợp tác hữu
nghị với các địa phương có quan hệ hợp tác với tỉnh, trong đó, thúc đẩy triển
khai hiệu quả Biên bản ghi nhớ hợp tác với tỉnh Kagoshima, Nhật Bản về đào tạo
và đảm bảo nguồn nhân lực; đồng thời đẩy mạnh thực hiện đàm phán, ký kết thỏa
thuận hợp tác lao động với các đối tác tiềm năng khác nhằm tranh thủ nhu cầu lớn
về lao động của các thị trường trong các lĩnh vực: dịch vụ y tế, dịch vụ chăm
sóc và các lĩnh vực tay nghề cao; xúc tiến thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác với
các tỉnh, thành phố nước ngoài có nhiều điểm tương đồng với tỉnh và có tiềm
năng, thế mạnh trong việc hợp tác phát triển kinh tế của tỉnh.
- Tích cực phối hợp với các cơ
quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao
nước ngoài tại Việt Nam, các Bộ, ngành Trung ương để lựa chọn, thiết lập quan hệ
hợp tác với các địa phương, đối tác mới có tiềm năng thuộc các quốc gia, vùng
lãnh thổ có lợi thế về sản xuất, ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ cao để tiến
tới ký kết hợp tác cấp địa phương.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu
quả các chương trình xúc tiến đầu tư ở nước ngoài; tích cực hỗ trợ các đoàn
khách nước ngoài đến thăm, làm việc, tìm hiểu đầu tư tại tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả các cam kết
quốc tế, các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên; chủ động xử
lý các vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình thực hiện cam kết. Nâng cao nhận
thức và năng lực thực thi các cam kết FTA của doanh nghiệp; nâng cao cạnh tranh
các ngành hàng, doanh nghiệp phù hợp với cam kết quốc tế; đồng thời, chuẩn bị
những giải pháp ứng phó hỗ trợ đối với những ngành hàng, mặt hàng chịu tác động
lớn, trực tiếp từ thực thi hiệp định; hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu.
- Nâng cao hiệu quả hội nhập quốc
tế trong các ngành, lĩnh vực kêu gọi thu hút đầu tư và các ngành, lĩnh vực có
thế mạnh của tỉnh. Tăng cường các biện pháp, cơ chế khuyến khích, định hướng
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết nối với doanh nghiệp trong nước, góp
phần vào hình thành phát triển chuỗi cung ứng.
3. Đẩy mạnh
vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng trưởng
phục vụ phát triển kinh tế.
- Tích cực vận động, thu hút đầu
tư nước ngoài có chọn lọc, chú trọng xúc tiến đầu tư vào các nhà đầu tư có tiềm
lực, các tập đoàn lớn; ưu tiên thu hút đầu tư các lĩnh vực công nghệ cao, công
nghệ sạch… Thu hút vào các lĩnh vực theo danh mục kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh
giai đoạn 2021-2025; tăng cường vận động thu hút nguồn vốn ODA và NGO.
- Nâng cao tính chủ động, trách
nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn cho
các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh, đặc biệt là các dự án lớn, dự án
trọng điểm có ý nghĩa quan trọng về kinh tế- xã hội và đối ngoại. Thực hiện các
biện pháp đơn giản hóa thủ tục đầu tư và quảng bá, xúc tiến đầu tư trên cơ sở ứng
dụng công nghệ số.
- Triển khai “ngoại giao số”,
“ngoại giao công nghệ” nhằm thúc đẩy hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học
công nghệ, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực
tiễn của địa phương. Thu hút các tập đoàn đa quốc gia thành lập các cơ sở
nghiên cứu và phát triển công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo tại tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, Bộ, ngành và các cơ quan đối ngoại trong thẩm định, xử lý các vướng mắc
trong các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh, đặc biệt là các dự án quan
trọng có yếu tố nước ngoài hoặc nhạy cảm về đối ngoại. Nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng vốn nước ngoài, năng lực phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế.
- Mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ; khai thác thị trường mới, có tiềm năng như thị trường
Halal… Triển khai hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, chú
trọng tính thiết thực, hiệu quả, linh hoạt về cách tổ chức, triển khai. Tăng cường
ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động quảng bá, tìm kiếm đối tác và thị trường.
- Đẩy mạnh các hoạt động ngoại
giao kinh tế phục vụ phát triển nông nghiệp, khí hậu, y tế, nguồn nhân lực chất
lượng cao; tăng cường triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại,
quảng bá hình ảnh; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để
đồng bào Việt Nam, đặc biệt là con em quê hương Hải Dương ở nước ngoài về đầu
tư, sản xuất kinh doanh đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Xây dựng
ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung
tâm
- Khuyến khích sự tham gia chủ
động, tích cực của các doanh nghiệp và người dân vào quá trình xây dựng chính
sách và triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế thông qua các hoạt động
tham vấn, phối hợp triển khai.
- Tích cực phối hợp với các Bộ,
ngành Trung ương trong xây dựng thương hiệu địa phương và quảng bá, tiêu thụ
các sản phẩm có chất lượng và mang thương hiệu đặc trưng của tỉnh.
- Quan tâm bảo vệ, thúc đẩy lợi
ích chính đáng của doanh nghiệp trong quá trình đàm phán, tham gia các khuôn khổ,
cơ chế hợp tác quốc tế và các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, hợp tác với
các đối tác quốc tế. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy
mạnh các hoạt động đầu tư ra nước ngoài trên cơ sở lợi ích của Nhà nước, doanh
nghiệp và đối tác.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp địa phương; hỗ trợ thông tin về các vấn đề kinh tế, thị trường,
pháp luật, tập quán kinh doanh và thương mại quốc tế cho các doanh nghiệp trong
việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ thông qua các
website của các đơn vị xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh, hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh thông qua việc tham gia
các hội chợ triển lãm hàng hóa tại nước ngoài.
5. Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, cảnh báo phục
vụ điều hành, phát triển kinh tế - xã hội
- Tích cực phối hợp với các đối
tác nước ngoài, các Bộ, ban, ngành để cập nhật thông tin kịp thời, chính xác về
tình hình khu vực, quốc tế; gắn kết trao đổi thông tin với người dân, doanh
nghiệp để triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế thích ứng linh hoạt với
tình hình khu vực và trên thế giới, phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của
tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
- Các sở, ban, ngành liên quan
chủ động cập nhật, phối hợp, nghiên cứu, dự báo tình hình phát triển kinh tế -
xã hội và tiềm năng hợp tác kinh tế với đối tác nước ngoài, tạo nền tảng triển
khai các chương trình hợp tác cụ thể về đầu tư, viện trợ, thương mại, du lịch,
giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa...; tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem
xét, ban hành các đề án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, phù hợp với tình hình
mới. Thường xuyên theo dõi, cập nhật, nắm bắt các thông tin dự báo tình hình về
các vấn đề kinh tế thế giới và khu vực, nhất là thị trường xuất khẩu các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ có lợi thế của tỉnh nhằm tích cực hỗ trợ các ngành, địa
phương và doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại.
6. Nâng
cao hiệu quả phối hợp liên ngành và tăng cường các nguồn lực cho công tác ngoại
giao kinh tế
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
các cấp, các ngành của tỉnh; giữa các cơ quan, doanh nghiệp của tỉnh với các Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc triển khai công tác ngoại giao
kinh tế.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc
tế, giữa ngoại giao kinh tế với ngoại giao văn hóa, quốc phòng - an ninh.
- Kiện toàn bộ máy làm công tác
đối ngoại và ngoại giao kinh tế. Bố trí mỗi ngành, huyện, thành, phố, thị xã có
một đầu mối để tham mưu, tổng hợp nhằm phối hợp tổ chức các hoạt động đối ngoại
và hợp tác quốc tế liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn
nhân lực làm công tác đối ngoại đáp ứng được những yêu cầu về bản lĩnh chính trị,
đạo đức, luật pháp quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng ngoại giao kinh
tế, ngoại ngữ và chuyên môn nghiệp vụ.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho các hoạt động đối ngoại, ngoại giao của tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Văn
phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo
trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ về ngoại giao kinh tế của tỉnh
tại Kế hoạch này.
- Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân với Bộ ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
trong việc tổ chức các hoạt động giới thiệu, quảng bá về tỉnh với các đối tác
quốc tế; phối hợp xử lý vướng mắc trong các vấn đề có yếu tố nước ngoài.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thúc đẩy mối quan hệ, ký kết hợp tác với các địa phương nước ngoài,
tổ chức quốc tế... đưa các mối quan hệ này đi vào chiều sâu thiết thực, hiệu quả,
tạo sự đan xen, gắn kết lợi ích giữa tỉnh với đối tác.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công tác đối ngoại và ngoại giao kinh
tế cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh.
- Tăng cường công tác theo dõi,
cập nhật kịp thời, hiệu quả thông tin, tình hình kinh tế thế giới để phối hợp với
các cơ quan liên quan có các tham mưu phù hợp về kinh tế quốc tế cho lãnh đạo tỉnh.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Giúp UBND tỉnh giám sát, đôn
đốc việc thực hiện Kế hoạch của các ngành, địa phương; tham mưu, đề xuất những
vấn đề phát sinh (nếu có) cần chỉ đạo giải quyết trong tổ chức thực hiện kế hoạch.
Tổng hợp kết quả và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, vận động ODA; chú trọng thu hút
các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn kinh tế lớn có công nghệ tiên tiến, hiện
đại; tham mưu UBND tỉnh ký kết hợp tác với các tập đoàn kinh tế; tham gia các
hoạt động, chương trình diễn đàn kinh tế quốc tế phù hợp với ưu thế, ưu tiên
phát triển của tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, từ đó phát triển ngoại giao kinh tế.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư tăng cường thu hút đầu tư, quảng bá tiềm
năng thế mạnh của tỉnh, lồng ghép các hoạt động hợp tác kinh tế của tỉnh; xây dựng
kế hoạch xúc tiến đầu tư, tập trung vào các dự án phát triển các lĩnh vực theo
định hướng, ưu tiên của tỉnh trong từng giai đoạn.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan đề xuất cơ chế, chính sách tạo điều kiện để người Việt Nam ở nước ngoài về
tỉnh đầu tư, sản xuất kinh doanh; nâng cao hiệu quả huy động, tận dụng nguồn lực
về tài chính, tri thức, khoa học- công nghệ, mạng lưới đối tác của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc
tế, nhất là trong các lĩnh vực công nghệ cao, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số,
dược phẩm - y tế, tái tạo năng lượng…
3. Sở
Công Thương
- Tăng cường phổ biến về các hiệp
định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt cho các đối tượng như
cơ quan quản lý cấp tỉnh và địa phương, hiệp hội doanh nghiệp, hợp tác xã...
thông qua các phương tiện truyền thông, các lớp tập huấn, hội thảo nhằm nâng
cao nhận thức, hiểu biết về nội dung cam kết và các công việc cần triển khai.
- Thường xuyên phổ biến pháp luật
về phòng vệ thương mại nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp để chủ
động sử dụng các công cụ phòng vệ thương mại. Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh cách tận dụng ưu đãi FTA và cách đáp ứng điều kiện về quy tắc xuất xứ.
- Cập nhật các thông tin từ các
Bộ chủ quản, Thương vụ Việt Nam ở các nước, các viện nghiên cứu có thông tin về
thị trường và cung cấp cho doanh nghiệp.
- Chủ trì xây dựng, quản lý và
tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại; giữ vững các thị
trường đã có, khai thác, tìm kiếm, mở rộng các thị trường mới. Chủ động phối hợp
với Bộ, ngành Trung ương thực hiện một số chương trình xúc tiến thương mại trọng
điểm quốc gia.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm địa phương đến các
đối tác, doanh nghiệp, bạn bè các nước trong khu vực và thế giới; hỗ trợ thông
tin về các vấn đề kinh tế, thị trường, pháp luật, tập quán kinh doanh và thương
mại quốc tế cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu;
hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh thông qua việc tham
gia các hội chợ triển lãm hàng hóa tại nước ngoài.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Tích cực thu hút các nguồn lực,
đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, triển khai ứng dụng thành tựu khoa học và công
nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch trong và ngoài nước vào các lĩnh vực sản
xuất, đời sống và bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tăng cường tập huấn nâng cao nhận thức về ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, năng suất, chất lượng trong bối cảnh hội nhập quốc tế cho
doanh nghiệp.
5. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác đối ngoại trong lĩnh vực văn
hóa, du lịch; tăng cường hợp tác, quảng bá, xúc tiến du lịch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện công tác tuyên truyền trực quan về các hoạt động ngoại giao kinh tế, quảng
bá hình ảnh của tỉnh Hải Dương, thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại
trong lĩnh vực văn hóa, du lịch góp phần thúc đẩy công tác ngoại giao kinh tế
phục vụ phát triển đất nước.
6. Sở Lao
động, Thương binh và xã hội
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, trọng tâm là Chỉ thị số 20-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài trong tình hình mới.
7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về
nông nghiệp; tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông nghiệp.
Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế trong việc xây dựng thương hiệu cho các sản
phẩm nông sản chủ lực và đặc sản của tỉnh.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tích cực tuyên truyền
Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 15CT/TW và các hoạt
động ngoại giao kinh tế của tỉnh; đẩy mạnh tuyên truyền đối ngoại về tiềm năng
và các cơ hội hợp tác đầu tư với tỉnh Hải Dương; tăng cường thông tin, tuyên
truyền cho các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp, người dân trong tỉnh về chủ
trương, ý nghĩa, hiệu quả kinh tế của các hoạt động đối ngoại; làm rõ vai trò
và đóng góp của ngoại giao kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
cũng như sự phát triển của các ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu UBND tỉnh đẩy mạnh chuyển đổi số trong triển khai công tác ngoại giao kinh
tế, công tác thông tin đối ngoại và tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Hải Dương
nhằm thu hút đầu tư; tiếp tục đổi mới, nâng cấp, thực hiện có hiệu quả công tác
tuyên truyền trên Cổng Thông tin đối ngoại tỉnh bằng tiếng Việt, tiếng nước
ngoài và trên các trang mạng xã hội chính thức của tỉnh như Trang Zalo Chính
quyền điện tử tỉnh Hải Dương, Fanpage Facebook Trang tin Hải Dương; xuất bản
các ấn phẩm, sản xuất các video clip và các sản phẩm truyền thông khác phục vụ
công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
9. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác ngoại giao y tế, thu hút đầu tư
vào lĩnh vực dược phẩm phục vụ phòng chống dịch bệnh và phát triển y tế.
10. Sở
Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này theo khả năng cân đối, phân cấp ngân
sách, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
11. Liên
hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
tỉnh tích cực vận động và triển khai các khoản viện trợ phi chính phủ nước
ngoài, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế tại địa bàn.
12. Các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, quán triệt sâu rộng đến cán bộ, công chức, viên chức về công
tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước bằng nhiều hình thức, đảm bảo
phù hợp với điều kiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương, xác định ngoại giao
kinh tế là một động lực quan trọng để phát triển đất nước nhanh, bền vững; đồng
thời đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, dự báo, đánh giá, phát
hiện những vấn đề mới, xu thế mới, những rủi ro của thời đại, phục vụ việc xây
dựng, điều chỉnh, thực hiện các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại
Kế hoạch này và Phụ lục kèm theo, theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện và đẩy mạnh việc tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân công.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Hàng năm, căn cứ khả năng
cân đối ngân sách địa phương, trên cơ sở Kế hoạch này và dự toán chi tiết để thực
hiện nhiệm vụ do các Sở, ban, ngành, địa phương lập, Sở Tài chính có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo
quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
từ nguồn ngân sách Nhà nước và được huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ,
nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm (trước
ngày 30 tháng 11) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi báo
cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị các Sở, ban, ngành
và địa phương phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để kịp
thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NV(10)H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|