Kế hoạch 1737/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 02-KL/TW về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 1737/KH-UBND
Ngày ban hành 18/10/2016
Ngày có hiệu lực 18/10/2016
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Lê Minh Ngân
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1737/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 18 tháng 10năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 02-KL/TW NGÀY 26/4/2016 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG VỀ TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 41-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ (KHÓA IX) VỀ “BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC”

Thực hiện Kế hoạch số 19-KH/TU ngày 6/9/2016 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp trong việc tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (khoá IX) và Kết luận số 02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo chuyển biến tích cực trong công tác bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, sự cố môi trường, phục hồi và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

2. Yêu cầu

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục quán triệt sâu sắc và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, thiết thực để tiếp tục thực hiện tốt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 02-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng.

- Việc triển khai thực hiện Kết luận số 02-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 19-KH/TU ngày 6/9/2016 của Tỉnh ủy phải được tiến hành nghiêm túc, đồng bộ; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, bảo đảm việc thực hiện có hiệu quả.

II. NỘI DUNG

1. Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ môi trường. Làm rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài mà không có biện pháp giải quyết, khắc phục hiệu quả. Gắn các chỉ tiêu về môi trường vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.

2. Tăng cường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Kiện toàn cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý nhà nước về môi trường. Chú trọng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ cấp tỉnh đến cấp xã.

3. Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Chú trọng đến yếu tố môi trường, phát triển kinh tế xanh, bền vững trong phát triển kinh tế. Hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức, ứng xử thân thiện với môi trường. Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân, các tầng lớp xã hội thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

4. Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm nhất là các nguồn thải lớn; tập trung giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, môi trường khu vực đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, lưu vực sông, ven biển... Khoanh vùng, xử lý, cải tạo các khu vực bị ô nhiễm, nhất là ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật. Thúc đẩy bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

5. Sử dụng hợp lý, hiệu quả, đúng mục đích nguồn chi sự nghiệp môi trường. Kết hợp tăng chi từ ngân sách nhà nước với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho bảo vệ môi trường. Thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khuyến khích phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế. Thực hiện nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “Người hưởng lợi từ môi trường phải trả chi phí”, coi đây là giải pháp mang tính đột phá để huy động nguồn lực từ xã hội, giảm gánh nặng từ nguồn ngân sách nhà nước.

6. Chú trọng nghiên cứu khoa học, thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất và phát triển công nghệ môi trường; hạn chế phát triển mới và giảm dần các hoạt động kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.

7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, dự báo và giải quyết các vấn đề môi trường của tỉnh, chủ động tiếp cận công nghệ mới và huy động nguồn lực quốc tế cho bảo vệ môi trường.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này; tổng hợp, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện.

- Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hàng năm chi cho sự nghiệp môi trường.

- Chủ động tham mưu về việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tỉnh Quảng Bình theo đúng quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Khi thẩm định, trình phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án phải đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường; kiên quyết không trình phê duyệt các dự án, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án có tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.

[...]