ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 05-NQ/TU NGÀY 18/8/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG
BỘ TỈNH VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm
2020, định hướng đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 05-NQ/TU); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động, bao
gồm các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực hiện
có hiệu quả các yêu cầu và nhiệm vụ tại Nghị quyết số 05-NQ/TU nhằm ngăn ngừa,
hạn chế, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, cải
thiện và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực
hiện tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Xác định rõ nội dung cho các cấp,
các ngành tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 05-NQ/TU.
2. Yêu cầu
- Việc xây dựng
kế hoạch hành động phải gắn với các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện, đảm
bảo tính khả thi; gắn với việc thực hiện phát triển kinh tế
với công tác bảo vệ môi trường.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thị xã, thành phố chủ động trong việc tham mưu, đề xuất và chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch này.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và
nhân dân về bảo vệ môi trường.
- Các cấp, các ngành tổ chức học tập,
quán triệt, phổ biến rộng rãi Nghị quyết, Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết đến các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ,
đảng viên và nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức và hành động về bảo vệ môi trường;
tăng cường công tác tuyên truyền đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh để giúp chủ cơ sở nhận thức rõ trách nhiệm và tự
giác thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường; xây dựng lối sống thân thiện với
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; thúc đẩy tiêu
dùng bền vững; khuyến khích người dân sử dụng vật liệu tái chế và có khả năng
tái chế, các sản phẩm sinh thái.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai có hiệu
quả chương trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục
vụ phát triển bền vững giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với
các tổ chức chính trị - xã hội đã ký kết, nhằm huy động sự
tham gia của cả hệ thống chính trị trong công tác bảo vệ
môi trường.
Tham mưu, xây dựng trình Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành Quy định về Giải thưởng môi trường cấp
tỉnh để khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ
môi trường.
- Giao Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền và nhân dân về bảo vệ môi trường.
- Giao Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn
các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ
quan đại diện, phóng viên thường trú báo chí tại Thanh Hóa và hệ thống truyền
thanh cấp huyện, cấp xã tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và tổ
chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về môi trường
- Giao thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện nghiêm Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định số 3927/QĐ-UBND ngày 13/11/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh; chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quy trình xử lý, khắc
phục ô nhiễm môi trường; đồng thời có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến việc xử lý, khắc
phục sự cố môi trường trên địa bàn.
Tăng cường trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc gắn xây dựng, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, quản lý quy hoạch; phê duyệt các dự án đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư cho các doanh nghiệp với nhiệm vụ bảo vệ
môi trường của các ngành và địa phương.
Nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ thực thi pháp luật bảo vệ môi trường các cấp, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng, năng lực công
tác của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường cấp huyện và cấp xã.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), xác nhận Kế hoạch
bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo nội dung
báo cáo ĐTM, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê
duyệt, xác nhận, xem đây là công cụ quan trọng trong việc
phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Tăng cường hoạt động quan trắc, dự
báo diễn biến môi trường, xác định kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của
tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, đặc biệt các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
- Giao Công an tỉnh
chỉ đạo Phòng Cảnh sát môi trường
tăng cường các hoạt động điều tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về môi trường trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu, thăm dò khai thác tài nguyên, khu bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học, an toàn vệ sinh thực phẩm, dịch vụ, nông nghiệp, nông
thôn...
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan
tăng cường công tác quan trắc môi trường rừng và đa dạng
sinh học; phòng chống và xử lý nghiêm các vi phạm chặt phá, chiếm dụng, khai thác trái phép tài nguyên đa dạng sinh học.
- Giao Ban quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp:
Chủ trì, phối hợp với các huyện, thị
xã, thành phố có liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát
môi trường các cơ sở, doanh nghiệp hoạt động trong KKT và các KCN;
Xây dựng lộ trình đấu nối nước thải từ
các cơ sở, doanh nghiệp vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của KKT và các
KCN ngay khi hoàn thành;
Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ môi trường KKT, KCN giữa Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và
các Khu công nghiệp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Bảo vệ môi trường các khu vực
trọng điểm
3.1. Bảo vệ môi trường khu vực
đô thị
- Giao Chủ tịch UBND thành phố Thanh
Hóa, thị xã Sầm Sơn và Bỉm Sơn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Đề án bảo vệ môi trường đô thị
trình UBND tỉnh phê duyệt; chỉ đạo UBND các phường, xã xây dựng phương án thu
gom, phân loại rác thải tại nguồn; phương án thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt.
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
Xây dựng, phê
duyệt và triển khai thực hiện Đề án bảo vệ môi trường của các đô thị trên địa
bàn;
Rà soát, lập danh sách các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu dân cư, buộc phải dừng hoạt động hoặc di dời vào KCN, CCN, làng nghề trên địa bàn để ổn định sản xuất và bảo vệ môi trường. Các cơ sở,
doanh nghiệp có ô nhiễm phải khắc phục mới được hoạt động;
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
cấp nước sinh hoạt cho dân cư đô thị theo chuẩn mới vào năm
2025.
3.2. Bảo vệ môi trường nông
thôn
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học, chất bảo quản nông sản,
thức ăn và thuốc phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thủy
sản; tăng cường công tác khuyến nông, huấn luyện kỹ thuật canh tác trong nông
nghiệp, nhằm hạn chế dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên đồng ruộng.
Chủ trì phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các ngành liên quan cải thiện điều kiện vệ sinh chuồng trại
chăn nuôi ở nông thôn; đẩy mạnh thu gom và xử lý các loại phế phẩm, phụ phẩm
trong nông nghiệp và chăn nuôi, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ xây dựng các mô
hình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm phân vi sinh, than hoạt tính....
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
Lập Đề án mạng lưới thu gom và đầu tư
công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh trên
địa bàn. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động thu gom, xử lý chất
thải rắn khu vực nông thôn; hướng dẫn các hộ gia đình tự
phân loại rác tại nguồn để hỗ trợ cho việc xử lý.
Vận động người dân đẩy mạnh thu gom
và xử lý các loại phế phẩm, phụ phẩm trong nông nghiệp; tăng cường sử dụng phân
xanh, phân hữu cơ tại chỗ kết hợp với phân hóa học, không
dùng phân tươi bón trực tiếp cho rau xanh, hoa màu; hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật; tổ chức thu vỏ chai, lọ, vỏ bao đựng đến nơi quy định để xử lý.
Vận động người dân đầu tư, xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn sinh học như: nuôi lợn, gia cầm trên nền đệm
lót sinh học; sử dụng chế phẩm sinh học, công nghệ khí sinh học biogas nhằm xử lý chất thải chăn nuôi, giảm mùi hôi
thối, diệt khuẩn có hại và tăng khả năng phòng, chống dịch bệnh cho vật nuôi,
nâng cao hiệu quả chăn nuôi; xử lý chất thải chăn nuôi trước khi xả ra môi trường.
Xây dựng, nhân rộng và tuyên truyền
các mô hình tiên tiến về bảo vệ môi trường như: mô hình HTX vệ sinh môi trường,
mô hình đội tự quản vệ sinh môi trường, mô hình bếp ít
khói, mô hình 3 sạch: “Sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ”.
Tranh thủ nguồn vốn vay ưu đãi từ
chương trình nước sạch vệ sinh môi trường, giúp nhân dân đầu tư khoan giếng nước
hợp vệ sinh để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày; vận động hộ gia đình xây dựng
nhà tiêu, nhà tắm hợp vệ sinh.
3.3. Bảo vệ môi trường KKT Nghi
Sơn, KCN, CCN, làng nghề
- Giao Ban quản
lý KKT Nghi Sơn và các Khu công nghiệp:
Hướng dẫn chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong KKT, KCN thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường;
phát hiện và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền; huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường
tại KKT, KCN.
Đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh về
cơ sở hạ tầng các KCN khẩn trương thi công xây dựng công trình xử lý nước thải
tập trung cho các KCN, đảm bảo đến năm 2020, tất cả các KCN có hệ thống xử lý
nước thải tập trung.
Yêu cầu các Chủ đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng các KCN mới lập báo cáo ĐTM theo quy định; các KCN hoạt động trước ngày
01/4/2015 nhưng chưa có hồ sơ môi trường phải khẩn trương lập đề án BVMT chi tiết
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01/4/2017.
Thu hút đầu tư vào KKT, các KCN theo
hướng ưu tiên những ngành công nghiệp sạch, ít ô nhiễm; thu hút có trọng điểm để
phát triển các ngành kinh tế chủ lực cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong bố
trí nhà máy, xây dựng phương án bảo vệ môi trường.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tăng cường công tác kiểm tra, yêu cầu tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải
thực hiện đầy đủ các giải pháp xử lý chất thải theo đúng nội dung báo cáo ĐTM,
đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường... đã được phê duyệt, xác
nhận; áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị xử lý đạt quy chuẩn môi trường.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường đối với các CCN,
làng nghề; theo dõi và xác định các CCN, làng nghề ô nhiễm và đề xuất phương án
xử lý; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định
của pháp luật và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường tại CCN, làng nghề.
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến các công nghệ xử lý môi trường phù hợp với
làng nghề.
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và thành phố:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan kêu gọi các các Nhà đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước thải, trạm xử lý nước thải tập trung cho các
CCN trên địa bàn quản lý.
Chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường,
thị trấn có các làng nghề hoạt động trước ngày 01/4/2015 nhưng chưa có hồ sơ môi trường phải khẩn trương lập đề án BVMT chi tiết trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước ngày 01/4/2017.
Chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường
và thị trấn thành lập các tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường trong các làng
nghề và ban hành các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ môi trường của
các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trong làng nghề.
3.4. Bảo vệ môi trường các khu
du lịch
- Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan lập Đề án phát triển công trình vệ sinh công cộng tại
các điểm du lịch, khu danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh. Lập dự án đầu tư
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các khu, điểm du lịch theo hướng
đồng bộ, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển các khu du lịch sinh thái gắn với các
di tích lịch sử, văn hóa, tâm linh; phát triển các loại hình du lịch, nghỉ dưỡng
gắn với việc bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, sử dụng bền vững nguồn lợi sinh vật trong các vùng du lịch tập trung.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy
mạnh hoạt động quan trắc, thanh tra, kiểm tra, xử phạt đối
với các hành vi gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động du lịch.
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng và ban hành quy chế quản lý các khu du lịch trên địa bàn quản lý, bao
gồm trách nhiệm bảo vệ môi trường của người tham gia hoạt
động du lịch và đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch.
4. Bảo tồn đa dạng sinh học, ứng
phó với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà
kính
- Giao các Sở, ban, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố đẩy mạnh truyền thông
nâng cao nhận thức về hiểm họa gây
phát thải khí nhà kính từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ. Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng
trưởng xanh tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; định hướng đến
năm 2030 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 359/QĐ-UBND
ngày 28/01/2016; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu (BĐKH), tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã được Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4110/QĐ-UBND ngày 21/11/2013.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Tăng cường công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho người dân về bảo vệ, bảo tồn động vật hoang dã, bảo vệ môi
trường sống của chúng.
Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc
biệt là các khu rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng ngập
mặn; hạn chế đến mức thấp nhất việc gây tổn hại đến tài
nguyên rừng; đẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi trọc và khôi phục rừng
ngập mặn.
Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc săn bắn, khai thác và buôn bán, sử dụng các loài động vật, thực vật hoang
dã, nhất là các loài quý hiếm.
Giảm phát thải CO2, CH4,
N2O bằng các biện pháp quản lý, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp;
tăng cường khả năng dự trữ, hấp thụ cacbon trong các bể chứa
hệ sinh thái nông, lâm nghiệp; thay thế nhiên liệu hóa thạch bằng nhiên liệu
sinh học từ cây trồng và phụ phẩm nông nghiệp; hạn chế canh tác nông nghiệp ở
những khu vực có rừng, đồng cỏ, thảm thực vật.
Xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm chặt phá, chiếm dụng, khai thác trái phép tài nguyên đa dạng
sinh học.
Đẩy nhanh tốc độ trồng rừng tập trung
và phân tán, rừng gỗ lớn nâng cao chất lượng và tỷ lệ che phủ rừng trên toàn tỉnh.
- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan xây dựng Đề án phát triển nguồn
năng lượng tái tạo (năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, sóng...) trên địa bàn tỉnh.
- Đề nghị Trung tâm Khí tượng thủy văn Bắc Trung Bộ tăng cường hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn; bảo đảm quan trắc đầy đủ và chính xác các yếu tố khí
hậu, nhất là các đặc trưng yếu tố cực trị về nhiệt độ, lượng mưa, tốc độ gió, mực
nước biển, dòng chảy,... tạo cơ sở cho việc nghiên cứu BĐKH
và các hiện tượng khí hậu cực đoan, đồng thời cung cấp kịp thời thông tin khí
tượng thủy văn nguy hiểm cho các hoạt động chỉ đạo phòng chống và thích ứng.
5. Bảo vệ môi trường trong khai
thác khoáng sản; các hệ thống sông, suối, hồ, đập, kênh, mương; xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; quản lý chất thải nguy hại
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các
ngành có liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản; kiên quyết thu hồi, đóng cửa các mỏ khai thác khoáng sản
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và xử lý nghiêm các doanh nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Khoanh định khu vực cấm hoạt động
khoáng sản; lập bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường,
địa chất khoáng sản biển, các bản đồ chuyên đề và nghiên cứu các chuyên đề về địa
chất và khoáng sản.
Thẩm định chặt chẽ các nội dung về ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản, đảm bảo đủ kinh phí để phục hồi và cải tạo môi trường sau
khai thác.
Phối hợp với các
Sở, ban, ngành có liên quan điều tra, đánh giá sức chịu tải của 04 hệ thống
sông (sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Hoạt) để làm cơ sở cho việc cấp phép xả
nước thải vào nguồn nước đối với các cơ sở xả thải.
Rà soát, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh chất
thải dọc theo các hệ thống sông lớn, xử lý nghiêm tình trạng các cơ sở sản xuất
ven sông gây ô nhiễm môi trường. Đối với các cơ sở đã đi vào hoạt động không đảm
bảo môi trường, khoảng cách an toàn tới nguồn nước sông theo quy định, yêu cầu
phải có kế hoạch di dời. Đối với các dự án mới phải được
xem xét kỹ vấn đề môi trường trước khi tham mưu cho UBND tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư.
Tham mưu, đề xuất đầu tư các trạm
quan trắc ở khu vực đầu nguồn các sông giáp ranh với các tỉnh lân cận: Thanh
Hóa - Hòa Bình; Thanh Hóa - Nghệ An; các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập
trung, các cơ sở sản xuất có nguồn thải vào các lưu vực
sông.
Chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý chất thải nguy hại trong
các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, y tế, nghiên cứu khoa
học. Hướng dẫn các cơ sở phát sinh chất thải nguy hại thu gom, xử lý theo quy định
tại Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quản lý chất thải nguy hại.
- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các cấp, các ngành có liên quan rà soát, đánh giá các dự án thủy điện trên
lưu vực các sông, yêu cầu các nhà đầu tư phải thực hiện
đúng thiết kế của dự án và phương án bảo vệ môi trường theo hồ sơ môi trường đã
được phê duyệt.
- Giao Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các
bệnh viện và phòng khám trên địa bàn toàn tỉnh phải thực hiện phân loại, thu
gom, xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Liên bộ: Y tế -
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế.
Chỉ đạo Giám đốc các Bệnh viện thực
hiện xử lý chất thải y tế nguy hại bằng công nghệ không đốt,
thân thiện với môi trường.
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa
bàn.
Lập dự án cải tạo, nạo vét, khơi
thông dòng chảy tại các tuyến sông chảy qua khu vực đô thị, khu dân cư đang bị
ô nhiễm như: sông Cầu Cốc, Cầu Hạc,
Nhà Lê... và các hệ thống sông, suối, hồ, đập, kênh, mương khác trên địa bàn quản
lý.
6. Ban hành các cơ chế, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường
- Giao Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện
của tỉnh, nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ
môi trường. Cân đối mức chi cho sự nghiệp môi trường đảm bảo không dưới 1% tổng
chi ngân sách của tỉnh và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa
dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho bảo vệ môi trường như:
Thúc đẩy hiệu quả hợp tác công - tư (PPP) trong đầu tư bảo vệ môi trường; quy định
mức chi cho bảo vệ môi trường theo tỉ lệ vốn đầu tư của
các dự án; thực hiện cơ chế cho phép chủ đầu tư được trực tiếp thu để bù chi bảo
vệ môi trường trên nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người
hưởng lợi từ môi trường phải trả chi phí” coi
đây là giải pháp mang tính đột phá để huy động nguồn lực từ
xã hội, giảm gánh nặng từ nguồn ngân sách nhà nước.
Tham mưu, báo cáo UBND tỉnh trình
HĐND về Quy định các mức thu phí, bao gồm:
* Phí bảo vệ môi trường (đối với
nước thải, khí thải;
khai thác khoáng sản; thẩm định báo cáo ĐTM, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, phương án cải tạo, phục hồi
môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung; xử lý chất thải rắn sinh
hoạt);
* Phí thẩm định điều kiện hành nghề
thuộc lĩnh vực môi trường (thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc
môi trường; cấp giấy phép nhập khẩu phế liệu,
xử lý chất thải nguy hại; cấp giấy chứng nhận an
toàn sinh học biến đổi
gen; thẩm định kế hoạch bảo vệ môi trường trong hoạt
động phá dỡ tàu biển; phí xác nhận đủ điều kiện về
bảo vệ môi trường trong
nhập khẩu phê liệu làm nguyên liệu sản xuất);
* Phí khai thác, sử dụng tài liệu, dữ
liệu tài nguyên và môi trường (phí khai
thác và sử dụng dữ liệu về môi trường; phí khai
thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo).
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách về đầu tư hạ tầng bảo vệ môi trường gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới; cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ về
vốn đối với các cơ sở áp dụng sản xuất sạch, ít chất thải.
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư các dự án xử lý chất thải
rắn sinh hoạt bằng công nghệ đốt và công nghệ hỗn hợp (sản xuất phân vi sinh, tái chế, đốt...) đảm bảo hợp vệ sinh; ưu
tiên tập trung tại 05 khu xử lý chất thải rắn trọng điểm của
tỉnh, gồm: Thành phố Thanh Hóa và vùng phụ
cận, Thị xã Bỉm Sơn và vùng phụ cận, Khu đô thị Ngọc Lặc và vùng phụ cận, Khu
kinh tế Nghi Sơn và vùng phụ cận, Khu đô thị Lam Sơn - Sao Vàng và vùng phụ cận và các cụm xã tập trung.
Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch phát triển mạng lưới doanh nghiệp dịch vụ môi trường
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (theo Quyết định số 1463/QĐ-TTg ngày
22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
Chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và thu hút nhà đầu
tư, đầu tư xử lý rác thải bằng công nghệ đốt, công nghệ sạch.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh
Thanh Hóa xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ môi trường; phát triển các phong
trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; chú trọng xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước, cam kết bảo vệ môi trường, đưa tiêu chí bảo
vệ môi trường gắn với gia đình, đơn vị, khối xóm văn hóa;
phát triển các mô hình cộng đồng dân cư tự quản trong hoạt
động bảo vệ môi trường. Tăng cường sự tham gia có hiệu quả
của các tổ chức chính trị - xã hội, các phương tiện truyền thông trong hoạt động
bảo vệ môi trường.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào bảo vệ môi trường
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ sạch thân thiện với môi trường,
phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; sử dụng hiệu
quả tài nguyên, năng lượng. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đăng ký nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học, các
sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế cao thuộc lĩnh vực xử
lý môi trường.
Ứng dụng, phổ biến,
nhân rộng các công nghệ xử lý chất thải với chi phí thấp trong xử lý chất thải
khu vực nông thôn, đặc biệt các mô hình về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải chăn nuôi và chất thải đồng ruộng.
Tăng cường công tác thẩm định và lựa
chọn các công nghệ trong dự án đầu tư, trong đó, ưu tiên và tạo điều kiện cho
các công nghệ tiên tiến, tiêu tốn ít năng lượng, công nghệ xanh, không gây ô
nhiễm và thân thiện với môi trường.
- Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan tham mưu, hạn chế phát triển mới và có lộ trình giảm
dần các hoạt động kinh tế tiêu tốn nhiều năng lượng, tài nguyên và gây ô nhiễm
môi trường.
8. Thúc đẩy hợp tác khu vực và quốc
tế BVMT
- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường đấu
mối với Bộ Tài nguyên và Môi trường nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế về môi trường; tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ
các nước, các tổ chức quốc tế và cá nhân cho công tác bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan ứng dụng công nghệ thông tin, internet để quảng bá giá trị ĐDSH, giá trị cảnh quan của các
khu rừng đặc dụng nhằm tăng cường, phát triển quan hệ hợp
tác quốc tế tạo cơ hội tiếp cận với các phương pháp quản lý tiên tiến trên thế
giới và khu vực.
- Giao Sở Ngoại vụ
chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng và triển khai các dự án hợp
tác quốc tế với các cơ quan, tổ chức nước ngoài nhằm bảo vệ môi trường, tập
trung lĩnh vực tăng trưởng xanh, phát triển tre luồng.
III. BAN HÀNH VĂN
BẢN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Danh mục các văn bản tham mưu,
ban hành triển khai, thực hiện kế hoạch hành động (Phụ
lục chi tiết kèm theo)
2. Danh mục các dự án triển khai kế
hoạch hành động
- Nhóm dự án về tuyên truyền, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân về
BVMT: 02 dự án;
- Nhóm dự án về nâng cao hiệu lực, hiệu
quả QLNN về môi trường: 05 dự án;
- Nhóm dự án về bảo vệ môi trường các
khu vực trọng điểm: 07 dự án;
- Nhóm dự án về bảo tồn đa dạng sinh
học, ứng phó BĐKH và giảm phát thải khí nhà kính: 04 dự
án;
- Nhóm dự án về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; các hệ thống sông, suối, hồ,
đập, kênh, mương; xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; quản lý chất thải nguy hại: 03 dự án.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo)
3. Nguồn vốn
- Tổng nhu cầu vốn để thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 là 10.162
tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2016-2020 là 4.630 tỷ đồng;
+ Giai đoạn 2021-2025 là 5.532 tỷ đồng.
Trong đó,
+ Vốn ngân sách:
5.706 tỷ đồng
+ Xã hội hóa:
650 tỷ đồng
+ Đầu tư hợp tác công tư: 3.100 tỷ đồng
+ Vận động tài trợ từ các tổ chức nước
ngoài: 750 tỷ đồng
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình:
- Xây dựng kế hoạch, đề án cụ thể của
ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện cho từng
giai đoạn; định kỳ 20/12 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Phối hợp với các đơn vị chủ trì để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này khi được yêu cầu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ
30/12 hằng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế
hoạch.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị chủ động phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
b/cáo);
- Bộ TN&MT (để
b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- Lưu: VT, Pg NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|