Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu 140/KH-UBND
Ngày ban hành 10/09/2013
Ngày có hiệu lực 10/09/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Kim Mai
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 140/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 10 tháng 9 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;

Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg, ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;

Ủy ban nhân tỉnh Tiền Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, bao gồm các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao chất lượng đào tạo ngành công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh; tăng cường đào tạo ngoại ngữ để sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học có thể tham gia thị trường lao động quốc tế. Thu hút nguồn nhân lực tham gia hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi toàn tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

Công nghệ thông tin và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Đến năm 2015: tăng cường đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức đặc biệt là cán bộ công chức quản trị mạng tại các đơn vị. Đảm bảo 90% cán bộ công chức sở, ngành, cấp huyện và 50% cán bộ công chức cấp xã sử dụng thư điện tử phục vụ cho công việc. Phổ cập môn tin học tới tất cả các trường từ bậc tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung học phổ thông. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 25 %.

Đến năm 2020: tiếp tục tăng cường đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức đặc biệt là cán bộ công chức quản trị mạng tại các đơn vị. Đảm bảo trên 95% cán bộ công chức sở, ngành, cấp huyện và 90% cán bộ công chức cấp xã sử dụng thư điện tử phục vụ cho công việc. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 50 %.

b) Về công nghiệp công nghệ thông tin

Tăng cường thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất gia công phần cứng, phần mềm, phát triển công nghiệp nội dung và dịch vụ; góp phần hình thành được một số sản phẩm phần cứng, phần mềm, nội dung số mang thương hiệu Việt Nam phục vụ thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu.

c) Về hạ tầng viễn thông băng rộng

Đến năm 2015: cơ bản hoàn thành mạng băng rộng đến các xã, phường trên địa bàn tỉnh, kết nối Internet đến tất cả các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 85% dân cư.

Đến năm 2020: hoàn thiện mạng băng rộng đến hầu hết các ấp; phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 95% dân cư.

d) Về phổ cập thông tin

Đến năm 2015: 15% - 20% số hộ gia đình trên địa bàn tỉnh có máy tính và truy cập Internet băng rộng.

Đến năm 2020: 30% - 40% số hộ gia đình trên địa bàn tỉnh có máy tính và truy cập Internet băng rộng.

đ) Về ứng dụng công nghệ thông tin

Đến năm 2015: cung cấp một số các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tới người dân và doanh nghiệp mức độ 2 và 3 (nhận mẫu hồ sơ trên mạng và trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua mạng).

Đến năm 2020: hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp trên mạng cho người dân và doanh nghiệp ở mức độ 2, 3 và một số dịch vụ công được cung cấp trên mạng ở mức độ 4 (thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng).

e) Về xây dựng doanh nghiệp và phát triển thị trường công nghệ thông tin và truyền thông

[...]