Kế hoạch 36/KH-UBND triển khai thực hiện đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 36/KH-UBND
Ngày ban hành 23/06/2011
Ngày có hiệu lực 23/06/2011
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Ngọc Hồi
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/KH-UBND

Thanh Hoá, ngày 23 tháng 6 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2011-2015.

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT-TT TẠI THANH HOÁ.

1. Đặc điểm tình hình:

- Thanh Hoá là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 150 km về phía Nam; phía Bắc giáp 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình; phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước CHDC nhân dân Lào; phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ. Diện tích tự nhiên trên 11.000 km2, dân số trên 3,4 triệu người; có 27 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc, tổng số có 637 xã, phường, thị trấn; có 21 sở, ban, ngành cấp tỉnh. Tổng số có trên 3.600 cán bộ công chức cấp tỉnh, cấp huyện; trên 6.000 công chức cấp xã; gần 60.000 cán bộ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp. Cho đến hết năm 2010 có gần 7.000 doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 đạt 11,3%, giai đoạn 2001-2005 đạt 9,1%. Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 1,7 lần so với giai đoạn 2001-2005, năm 2010 GDP bình quân đầu người ước đạt 810 USD; các ngành kinh tế phát triển khá toàn diện; chính trị ổn định; quốc phòng- an ninh được tăng cường; trật tự an toàn, an sinh xã hội được bảo đảm.

- Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:

Thuận lợi: Thanh Hoá là một tỉnh có truyền thống hiếu học và có nhiều học sinh đạt giải quốc gia và quốc tế, có nhiều người thành đạt trong lĩnh vực công nghệ thông tin đang làm việc tại nhiều tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước. Những thành tựu đạt được trong những năm qua đang tạo thế và lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của tỉnh ngày càng mạnh hơn so với thời kỳ trước. Khu Kinh tế Nghi Sơn đang thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư tạo điều kiện cho việc phát triển công nghiệp và công nghệ cao trên địa tỉnh. Hạ tầng thông tin trên địa bàn đang được quan tâm và đầu tư phát triển nhanh; hạ tầng viễn thông (VT), công nghệ thông tin (CNTT) đã phát triển nhanh phủ rộng khắp đến các vùng miền, cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin của cấp đảng, chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.

Khó khăn: Thanh Hoá có 11 huyện miền núi, chiếm 2/3 diện tích của toàn tỉnh; với hơn 1 triệu dân; trình độ dân trí, khoảng cách thu nhập còn rất thấp so với khu vực thành thị và vùng đồng bằng; mật độ dân số thưa, địa hình phức tạp trở ngại cho việc đầu tư xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ VT&CNTT. Tỉnh có 111 xã thuộc chương trình 135, tỉ lệ hộ đói nghèo còn cao, các chỉ số tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, tuy có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng Thanh Hoá vẫn là tỉnh nghèo, nguồn thu của tỉnh còn chưa đủ chi; ngân sách đầu tư cho CNTT còn hạn chế; CNTT-TT là lĩnh vực phát triển nhanh, nhận thức về ứng dụng và phát triển CNTT còn chưa đồng đều trong các cơ quan, đơn vị; nguồn nhân lực về CNTT còn thiếu... các yếu tố này đã tác động trực tiếp đến đầu tư và ứng dụng CNTT - TT trên địa bàn.

2. Đánh giá chung về tình hình ứng dụng và phát triển CNTT-TT.

Trong những năm qua, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các cấp uỷ, chính quyền của tỉnh luôn quan tâm đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT, đã nhận thức đúng về vị trí, vai trò của việc ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH.

Cơ sở hạ tầng viễn thông phát triển mạnh, chất lượng đảm bảo; toàn tỉnh đạt mật độ thuê bao điện thoại trên 56 máy/100dân; có 46.500 hộ gia đình có máy tính; 28.900 hộ có kết nối Internet. Nhiều doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh đã đầu tư hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet, truyền hình cáp, tăng mức độ cạnh tranh mang lại lợi ích cho người dân sử dụng dịch vụ. Mạng cáp quang được xây dựng đến hầu hết các xã, phường, thị trấn chất lượng đường truyền ngày càng cao; thông tin liên lạc luôn được thông suốt, phục vụ tốt sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, phục vụ yêu cầu phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiên tai và cơ bản đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của nhân dân trong tỉnh.

Hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan đảng, nhà nước, các đoàn thể chính trị, các doanh nghiệp đã được quan tâm đầu tư, 100% các cơ quan nhà nước của tỉnh đã có mạng LAN, kết nối Internet. Mạng Truyền số liệu chuyên dùng đã được triển khai đến các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố.

Nhiều CSDL quan trọng trên các lĩnh vực bước đầu đã được xây dựng, đưa vào khai thác, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý của các cấp uỷ, chính quyền trong tỉnh; Tổng số 48/48 cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh đều được triển khai phần mềm quản lý hồ sơ công việc và thư điện tử; Cổng thông tin của tỉnh đã cung cấp 1.723 thủ tục hành chính công; 100 % các sở, ban, ngành đều có Website; ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh, quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư ngày càng rộng rãi.

Nguồn nhân lực về CNTT ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. 100% cán bộ công chức, viên chức trong tỉnh đều có trình độ cơ bản về CNTT. Hầu hết các cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh đều có cán bộ chuyên trách về CNTT. Các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chuyên về CNTT của tỉnh đã được mở rộng về quy mô, tăng cường về cơ sở vật chất, củng cố chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên. Đến nay có hàng nghìn người có trình độ cao đẳng, đại học về CNTT đang làm việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Công nghiệp CNTT đã được quan tâm phát triển với các loại hình cung cấp dịch vụ CNTT, nghiên cứu sản xuất phần mềm và dịch vụ nội dung số, đến nay trên địa bàn tỉnh đã trên 350 doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin.

Công tác quản lý nhà nước về CNTT được tăng cường; môi trường pháp lý cho ứng dụng và phát triển CNTT ngày càng hoàn thiện.

II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa việt nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;

2. Văn bản số 1105/BTTT-CNTT ngày 18/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai Đề án “Đưa Việt nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT” tại địa phương;

3. Văn bản số 13/TB-BCĐCNTT ngày 29/4/2011 cuả Ban Chỉ đạo Quốc gia về Công nghệ thông tin Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân - Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin tại phiên họp Quý I/2011 của Ban Chỉ đạo;

4. Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 21/10/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về Phát triển Thương mại điện tử tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011-2015;

5. Quyết định số 4089/QĐ-UBND ngày 17/11/ 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Thanh Hoá, giai đoạn 2011-2015.

6. Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 10/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá, về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đạo tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011-2015.

7. Quyết định số 1637/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh Thanh Hoá;

Phát triển nguồn nhân lực CNTT đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNTT của các cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và toàn xã hội; ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo; Xây dựng công nghiệp CNTT bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, nội dung số và dịch vụ góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP của tỉnh. Thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng đảm bảo chất lượng, phủ khắp toàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2015, Thanh Hoá đứng trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu về phát triển và ứng dụng CNTT ở Việt Nam.

Đưa CNTT-TT trở thành động lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh, phấn đấu đến năm 2020, tỷ trọng CNTT-TT đóng góp vào GDP của tỉnh đạt từ 8%; đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm nâng cao tính minh bạch của các cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.

Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT-TT trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, đảm bảo độ tin cậy và tính sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống, phòng ngừa, hạn chế các rủi ro cho các tổ chức, công dân.

Nâng cao trình độ và chất lượng giảng dạy tại các khoa công nghệ thông tin ở các trường đại học, cao đẳng, trung cấp của tỉnh, đảm bảo số lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp có trình độ cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu 30% sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học CNTT, điện tử, viễn thông ở các trường đại học trong tỉnh có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có thể tham gia thị trường lao động quốc tế. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 30%.

[...]