ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1595/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 06
tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt
Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông
tin và truyền thông”;
Căn cứ Công
văn số 1750/BTTTT-CNTT ngày 09/7/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2013
và giai đoạn 2013 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 38/TTr-STTTT ngày 31/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực
hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” (kèm theo Kế hoạch số 31/KH-STTTT ngày 31/10/2012 của Sở
Thông tin và Truyền thông).
Điều 2. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các sở, ngành,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- PVP UBND tỉnh (H.Hùng);
- CVVX (T);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, Mi15/11.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
UBND TỈNH CÀ MAU
SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/KH-STTTT
|
Cà Mau, ngày 31
tháng 10 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG”
(Kèm theo Tờ trình số 38/TTr-STTTT ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Cà Mau).
Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg này 22/9/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
công nghệ thông tin và truyền thông; Quyết định số 716/QĐ-UBND ngày 26/4/2011 của Chủ tịch UBND
tỉnh về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Đề án "Đưa Việt Nam sớm trở thành
nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền
thông"; Công văn số 1750/BTTTT-CNTT ngày 9/7/2012 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển và ứng dụng CNTT năm 2013 và
giai đoạn 2013-2015; Quyết định 1106/QĐ-UBND
ngày 07/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển
Thông tin và Truyền thông (lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin) tỉnh Cà Mau đến năm 2020. Sở Thông
tin và Truyền thông xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
công nghệ thông tin và truyền thông"
trên địa bàn tỉnh Cà Mau, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin và truyền thông (CNTT và TT) trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp và xã hội.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công
nghệ thông tin cho tỉnh nhà.
- Xây dựng, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin phù
hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh nhà.
- Tăng cường phổ cập thông tin đến hộ gia đình, người
dân trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- CNTT phải được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các cơ
quan Nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh, trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
là động lực để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà nhanh và bền vững.
- Xây dựng hoàn chỉnh về
cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng CNTT và TT trên địa bàn tỉnh. Thống
nhất áp dụng các hệ thống thông tin, chương trình ứng dụng dùng chung. Xây dựng
một số cơ sở dữ liệu (CSDL) chung của tỉnh
kết nối với CSDL quốc gia.
- Từng bước xây dựng và phát triển công nghiệp CNTT
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh.
- Phát triển và thu hút nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể
Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
- Đến năm 2015:
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan nhà nước được đào tạo phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT, biết sử
dụng thành thạo máy tính và truy cập internet, được đào tạo kỹ năng sâu về ứng dụng CNTT phù
hợp với chuyên môn đang đảm trách.
+ Đảm bảo 100% cán bộ, công chức, viên chức đều sử
dụng thành thạo các phần mềm nguồn mở thông dụng như: bộ phận mềm văn phòng
OpenOffice, trình duyệt Firefox, bộ gõ tiếng Việt Unikey, hệ điều hành Ubuntu
v.v...
+ 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên có
lãnh đạo phụ trách và có ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về ứng dụng CNTT có trình độ từ cao đẳng CNTT trở lên.
+ 30 % giảng viên các trường đại học, cao đẳng
ngành công nghệ thông tin có bằng thạc sỹ
công nghệ thông tin trở lên.
+ Bình quân mỗi năm đào tạo 100 lao động công nghệ
thông tin có trình độ tham gia thị trường trong nước và quốc tế.
- Đến năm 2020:
+ 70 % giảng viên các trường đại học, cao đẳng
ngành công nghệ thông tin có bằng thạc sỹ
công nghệ thông tin trở lên
+ Bình quân mỗi năm đào tạo 200 lao động công nghệ thông tin có trình độ từ trung cấp trở lên
tham gia thị trường trong nước và quốc tế.
+ 100% lãnh đạo, cán bộ trong cơ quan nhà nước biết
sử dụng máy tính và giao dịch điện tử trên Internet.
+ Trên 90% thanh niên biết sử dụng máy tính và khai
thác internet.
Về công nghiệp công nghệ thông tin
Từng bước hình thành và phát triển các cơ sở sản xuất,
các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT (công nghệ phần cứng và công nghệ phần mềm,
thu hút nhiều lao động trên địa bàn tỉnh
và ngoài tỉnh tham gia sản xuất và gia
công lĩnh vực này.
Về hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông
- Đến năm 2015:
+ 100% xã, phường, thị trấn đều có dịch vụ Internet
băng rộng.
+ Trên 80% ấp ở các xã đạt tiêu chí nông thôn mới được kết nối internet tốc độ từ 256Kbps trở lên
hoặc phủ sóng mạng 3G.
+ 100% cán bộ, công chức chuyên môn trong cơ quan Đảng,
nhà nước được trang bị máy tính phục vụ cho công tác chuyên môn.
+ 100% xã, phường, thị trấn trang bị từ 01- 02 máy
tính nối mạng internet phục vụ miễn phí cho người dân.
+ 100% cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được nối mạng LAN và kết nối internet.
+ 100% kết nối
mạng truyền số liệu chuyên dùng cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện.
- Đến năm 2020:
+ 100% xã kết nối mạng internet băng rộng bằng cáp
quang.
+ 100% ấp thuộc xã đạt tiêu chí nông thôn mới được kết nối internet tốc độ từ 256 Kbps hoặc phủ
sóng mạng 3G.
+ 100% ấp thuộc những xã đạt tiêu chí nông thôn mới
sẽ được lắp đặt ít nhất 01 máy tính kết nối mạng internet phục vụ cho người dân
miễn phí.
+ 100% cơ quan cấp huyện và cấp xã được nối mạng LAN và kết nối internet.
+ 100% xã, phường, thị trấn được kết nối mạng truyền
số liệu chuyên dùng.
Về phổ cập thông tin:
- Đến năm 2015:
+ Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính đạt 15-20%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình kết nối internet băng rộng đạt
16%-17%.
+ Tỷ lệ người sử dụng internet đạt từ 50% dân số.
- Đến năm 2020:
+ 100% các điểm văn hóa xã được kết nối internet băng rộng. Mở rộng kết nối
internet đến 80% khóm, ấp.
+ Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính đạt 50%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình kết nối internet băng rộng đạt
50%.
+ Tỷ lệ người sử dụng internet đạt từ 70% dân số trở
lên.
Về ứng dụng công nghệ
thông tin:
- Đến năm 2015:
+ Trên 100% cơ quan cấp
tỉnh, cấp huyện sử dụng phần mềm quản lý
hồ sơ công việc liên thông (VIC) điều hành xử lý công việc, trao đổi thông tin.
+ Trên 100% cán bộ, công chức chuyên môn sử dụng
thư điện tử để trao đổi thông tin phục vụ công việc.
+ Tỷ lệ văn bản trao đổi qua môi trường mạng đạt từ
80% trở lên.
+ 60% văn bản đi và đến phải được số hóa.
+ 60% tài liệu lưu trữ của tỉnh được số hóa.
+ 80% lãnh đạo cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức hội nghị theo hình thức trực
tuyến.
+ Trên 60% lãnh đạo cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện sử dụng
chứng thư số và chữ ký số để ký những văn bản hành chính thông thường.
+ 80% các sở; ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện ứng dụng
phần mềm một cửa điện tử liên thông.
+ Hoàn thiện cơ sở dữ
liệu đất đai; cơ sở dữ liệu
kinh tế - xã hội, cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, cơ sở dữ liệu giáo dục,
CSDL y tế, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp
vv....
+ Cung cấp trên 60 dịch vụ hành chính công mức độ
3.
+ 50% trường THPT sử dụng sổ liên lạc bảng điểm,...
trực tuyến.
+ Trên 50% giáo viên sử dụng máy tính hỗ trợ giảng
dạy.
+ Tỷ lệ trường THCS dạy môn tin học đạt 80%,
+ 70% bệnh viện trên địa bàn tỉnh sử dụng phần mềm
quản lý tổng thể bệnh viện, hồ sơ bệnh án,... điện tử.
+ Có ít nhất 01 bệnh viện được trang bị hệ thống chẩn đoán từ xa.
+ 55% cơ sở y tế cấp
huyện trở lên được trang bị phần mềm quản lý khám và điều trị.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong quản lý đạt
60% trở lên.
+ Trên 60% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp nông-lâm-thủy sản xuất khẩu
xây dựng website quảng bá thương hiệu, sản phẩm
và bán hàng trực tuyến.
- Đến năm 2020:
+ Trên 100% cơ quan cấp xã sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ công việc liên thông (VIC) điều
hành xử lý công việc, trao đổi thông tin.
+ 100% cán bộ, công chức các cấp trên địa bàn tỉnh
sử dụng thư điện tử để trao đổi thông tin phục vụ công việc.
+ Tỷ lệ văn bản trao đổi qua môi trường mạng đạt từ
95% trở lên.
+ 95% văn bản đi, và đến văn bản đến phải được số
hóa.
+ 95% tài liệu lưu trữ của tỉnh được số hóa.
+ 95% lãnh đạo cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức
hội nghị theo hình thức trực tuyến.
+ Trên 95% lãnh đạo cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện sử dụng
chữ ký số để ký những văn bản hành chính thông thường.
+ 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện ứng dụng
phần mềm một cửa điện tử liên thông.
+ Cung cấp
trên 100 dịch vụ hành chính công mức độ 3, 4.
+ 90% trường THPT sử dụng sổ liên lạc, bảng điểm,...
trực tuyến.
+ Trên 80% giáo viên sử
dụng máy tính hỗ trợ giảng dạy.
+ Tỷ lệ trường THCS dạy môn tin học đạt 100%.
+ 100% bệnh viện trên địa bàn tỉnh sử dụng phần mềm
quản lý tổng thể bệnh viện, hồ sơ bệnh án điện tử.
+ Trên 50% bệnh viện cấp tỉnh, cấp huyện được trang bị hệ thống chẩn đoán từ
xa.
+ 80% cơ sở y tế cấp huyện trở lên được trang bị phần
mềm quản lý khám và điều trị.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng CNTT trong quản lý đạt
90% trở lên.
+ Trên 90% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử.
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp nông-lâm-thủy sản xuất khẩu xây dựng website quảng bá thương hiệu,
sản phẩm và bán hàng trực tuyến.
2. Nhiệm vụ
a) Phát triển nguồn nhân lực CNTT
- Thực hiện Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng
phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020. Tăng nhanh nguồn nhân lực có chất lượng cao, đảm
bảo đủ nhân lực CNTT phục vụ trong tỉnh, ngoài tỉnh và thị trường quốc tế.
- Thu thập và cung cấp
thông tin dự báo về nguồn nhân lực
CNTT-TT tại địa phương.
- Xây dựng các tiêu chí, cơ cấu nguồn nhân lực CNTT
cần đào tạo phù hợp với nhu cầu và điều
kiện thực tế ở địa phương.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, tạo cơ chế đặc thù trong phạm vi thẩm quyền của địa phương để hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo, nghiên
cứu trọng điểm về CNTT hoạt động tại địa phương.
- Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng nguồn nhân lực
CNTT đủ phẩm chất, năng lực làm chủ công nghệ, kỹ thuật hiện đại, đáp ứng kịp
thời nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Phát triển công nghiệp CNTT
- Đẩy mạnh triển khai các nội dung, nhiệm vụ được
phân công theo các chương trình phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số và
phần cứng, điện tử theo các Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg và số 56/2007/QĐ-TTg,
số 50/2009/QĐ-TTg và số 75/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông chủ động
tăng cường đầu tư hạ tầng phát triển công
nghiệp CNTT và viễn thông.
- Ưu tiên lựa chọn, bố trí đất có vị trí và diện tích thuận lợi, phù hợp với yêu cầu xây dựng
Khu CNTT tập trung của tỉnh nhằm thu hút nguồn nhân lực trình độ cao.
c) Triển khai và hoàn thiện hạ tầng CNTT và TT
- Tận dụng cơ sở hạ tầng hiện có, xây dựng và mở rộng
mạng băng rộng đến các xã, phường, thị trấn trong tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo
điều hành các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể, người dân và doanh nghiệp.
- Phát triển các điểm truy cập Internet công cộng tại
các địa điểm như: trường học, nhà văn hóa xã, điểm
bưu điện văn hóa..., lắp đặt thiết bị,
thu hút và tạo điều kiện tốt nhất cho người
dân có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ điện thoại cố định và
truy cập internet.
- Thực hiện lộ trình số hóa truyền dẫn, phát sóng
truyền hình mặt đất. Tiếp tục mở băng rộng internet để thỏa mãn nhu cầu xã hội,
triển khai mạng thông tin 3G và các thế hệ tiếp theo.
- Thực hiện cáp quang và ngầm hóa các đường cáp để
bảo đảm chất lượng công trình và mỹ quan đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện mạng chuyên dùng phục vụ cho
các cơ quan Đảng, nhà nước đến xã, phường, thị trấn nhằm đảm bảo an toàn thông
tin, phục vụ kết nối thông suốt đa dịch vụ.
- Xây dựng Trung tâm lưu trữ của tỉnh đặt tại Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ các cơ quan nhà nước phát triển Chính
phủ điện tử.
d) Xây dựng và triển khai các giải pháp phù hợp để phổ cập thông tin đến các hộ gia
đình
- Kết nối với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích hỗ trợ
một phần kinh phí để trang các thiết bị thông tin số cho các hộ gia đình có
hoàn cảnh khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đáp ứng
yêu cầu thông tin tuyên truyền của Đảng
và nhà nước.
e) Ứng dụng hiệu quả CNTT trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội
- Đẩy mạnh triển khai các kế hoạch ứng dụng CNTT tại địa phương giai đoạn 2011-2015, Quyết
định 1106/QĐ-UBND ngày 07/8/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Quy
hoạch phát triển Thông tin và Truyền thông (lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông
tin) tỉnh Cà Mau đến năm 2020.
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin phục
vụ ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, bao gồm phần cứng, phần mềm, các
cơ sở dữ liệu, các giải pháp an toàn bảo mật, chú trọng đào tạo cán bộ công chức
để sử dụng hiệu quả các thiết bị hệ thống
đã đầu tư.
- Triển khai các chương trình, đề án, dự án và các
cơ chế chính sách đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng và phát triển CNTT trong doanh nghiệp,
các tầng lớp nhân dân trong toàn xã hội.
đ) Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực
CNTT và TT
- Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển về
CNTT của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo của các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn.
- Ưu tiên đầu tư nghiên cứu sáng tạo, mua hoặc chuyển
giao công nghệ mới nhằm tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ mang thương hiệu Việt Nam có khả năng cạnh tranh và xuất khẩu cao như
các thiết bị thông minh, các phần mềm, các thiết bị tiết kiệm điện...
3. Giải pháp
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền bằng
nhiều hình thức để nâng cao nhận thức cho các cơ quan, doanh nghiệp và người
dân về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
thực hiện Đề án để thống nhất trong hành
động, khai thác và ứng dụng có hiệu quả CNTT và TT trong phát triển kinh tế-xã
hội và nâng cao dân trí.
b) Tạo điều kiện
để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng, phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông băng
rộng, đa dạng hóa các dịch vụ CNTT và TT, đặc biệt là cơ chế về vốn, giải pháp
công nghệ và mô hình kinh doanh để hấp dẫn các thành phần kinh tế tham gia cung
cấp dịch vụ CNTT và TT.
c) Đẩy mạnh việc đầu
tư có trọng điểm, đồng bộ với các chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội, ưu tiên đầu tư theo Đề án xây dựng nông thôn mới, chú trọng các dự án
đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao. Xây dựng và mở rộng băng thông
internet đến các xã, phường, thị trấn, ấp, khóm để phát triển dịch vụ và hoàn
thành mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ quan Đảng, nhà nước nhằm phục vụ tốt
người dân.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào quá
trình phát triển ứng dụng CNTT trong đời sống xã hội, cơ quan nhà nước, cung cấp
thông tin, dịch vụ trực tuyến phục vụ người dân; có cơ chế về vốn, giải pháp công nghệ và mô hình kinh
doanh để hấp dẫn các ngành kinh tế tham gia.
đ) Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động
CNTT và TT, bao gồm: vốn ngân sách, vay tín dụng, các nguồn vốn của doanh nghiệp
và Quỹ dịch vụ viễn thông công ích...
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí
vốn khái toán dựa trên các dự án là 55.500.000.000 đồng. Trong đó:
- Giai đoạn 2013-2015 là 20.500.000.000 đồng (Năm
2013 là 6.500.000.000 đồng, ngân sách tỉnh).
- Giai đoạn 2016-2020 là 35.000.000.000 đồng (ngân
sách tỉnh 25.000.000.000 đồng, ngân sách trung ương hỗ trợ là 10.000.000.000 đồng)
(Nhu cầu vốn kèm theo các Phụ lục Danh mục các dự
án ứng dụng CNTT và TT)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
- Căn cứ theo Kế hoạch
này chủ trì triển khai, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện tại các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm và đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
tiến độ thực hiện Kế hoạch và đề xuất các
giải pháp kịp thời để thực hiện hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra.
- Tổ chức
tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân; hướng đến các ứng
dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu quả; góp phần xây dựng xã hội văn minh, bảo đảm
an toàn, an ninh cho người sử dụng CNTT.
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ phát
triển CNTT và TT, hạ tầng mạng viễn thông, phổ cập thông tin đến hộ gia
đình, người dân. Ứng dụng sâu rộng CNTT trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ,
Đoàn thể, doanh nghiệp và xã hội. Cập nhật tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển chung của tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các đơn
vị có liên quan phối hợp để thực hiện tốt Kế hoạch này, cụ thể như sau:
2.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Tài chính cân đối tổng hợp các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch này, ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư
“phù hợp với đặc thù của lĩnh vực CNTT và truyền thông” theo Quyết định số
1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Sở Tài chính
Chủ trì bố trí kinh phí và cấp đủ kinh phí cho triển
khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn
tỉnh. Bố trí vốn sự nghiệp cho CNTT và TT hàng năm để bảo đảm triển khai thực
hiện các mục tiêu đã đề ra.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh đào tạo
phát triển nguồn nhân lực CNTT và TT của tỉnh và đưa các nội dung phát triển
nguồn nhân lực CNTT trong các trường giáo dục và đào tạo. Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội.
2.4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông bố trí biên chế, định xuất chuyên trách về
CNTT, chính sách ưu đãi thu hút nhân lực CNTT chất lượng cao phục vụ cho tỉnh.
2.5. Các sở, ban, ngành tỉnh
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT của ngành,
đơn vị mình phù hợp với nội dung kế hoạch
này.
2.6. Ủy ban nhân dân huyện, TP.Cà Mau
Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai
thực hiện nội dung Kế hoạch này tại cấp
huyện; cấp xã trên địa bàn.
2.7. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT và TT
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực CNTT và viễn thông trên địa
bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án '‘Đưa
Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công
nghệ thông tin và truyền thông” trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- UBND
tỉnh;
- Đ/c Nguyễn Tiến Hải, PCTUBND tỉnh (B/cáo);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài chính;
- Lưu: VT, PKHTC.
|
GIÁM ĐỐC
Võ Quốc Việt
|