Kế hoạch 2250/KH-UBND triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hiệu 2250/KH-UBND
Ngày ban hành 18/07/2011
Ngày có hiệu lực 18/07/2011
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hà Kế San
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2250/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 18 tháng 7 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG” CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ- TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông”, Văn hóa số 1105/BTTTT-CNTT ngày 18/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông” tại địa phương, Quyết định số 3549/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển CNTT tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Kế hoạch số 1489/KH-UBND ngày 12/5/2010 của UBND tỉnh Phú Thọ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và truyền thông” trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

- Công nghệ thông tin (CNTT) được ứng dụng rộng rãi và hiệu quả trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, làm cho CNTT trở thành phương tiện chủ lực góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh; nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính và các đơn vị sự nghiệp; tăng tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa với chi phí thấp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi toàn tỉnh, hoàn thành một số cơ sở dữ liệu (CSDL) chung của tỉnh, kết nối với CSDL chung của quốc gia.

- Phát triển và thu hút nguồn nhân lực CNTT đạt tiêu chuẩn quốc gia, đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh; từng bước xây dựng và phát triển công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của tỉnh.

- Phấn đấu đến năm 2015 về cơ bản ứng dụng và phát triển CNTT và truyền thông của tỉnh Phú Thọ đạt mức trung bình khá của cả nước.

2. Mục tiêu các lĩnh vực:

a) Phát triển nguồn nhân lực CNTT:

- Phát triển nguồn nhân lực CNTT một cách bền vững, không ngừng nâng cao năng lực quản lý CNTT cho cán bộ quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh, hình thành được đội ngũ chuyên gia và chuyên viên về CNTT có trình độ cao trong các cơ quan quản lý Nhà nước, doanh nghiệp.

- Hoàn thành việc phổ cập trình độ tin học cơ bản cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng và Nhà nước, mọi người đều sử dụng thành thạo công cụ tin học văn phòng, hệ thống thư tín điện tử, truy cập và khai thác Internet và bắt buộc tham gia sử dụng vận hành các hệ thống thông tin tin học hóa liên quan trên mạng máy tính phục vụ công việc.

- Phổ cập môn tin học tới tất cả các trường từ bậc tiểu học đến trung học phổ thông; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo CNTT trong các trường đại học. Đảm bảo đến năm 2015, 30% sinh viên học tại các trường đại học đóng trên địa bàn tỉnh sau khi tốt nghiệp có đủ khả năng chuyên môn CNTT và ngoại ngữ để có thể tham gia thị trường lao động trong và ngoài nước, đến năm 2020 tỷ lệ này nâng lên thành 60%; nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về vai trò và vị trí của CNTT trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ, phổ cập Internet đến mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người dân ở các huyện miền núi còn gặp nhiều khó khăn, đến năm 2015 tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 40%, đến năm 2020 tỷ lệ này nâng lên thành 60%.

- Triển khai xây dựng Cổng Thông tin điện tử về đào tạo trực tuyến CNTT hỗ trợ đào tạo các kỹ năng CNTT từ cơ bản đến nâng cao cho mọi đối tượng từ đào tạo các chuyên gia CNTT theo chuẩn quốc tế, đào tạo kiến thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước, học sinh, sinh viên đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp và phổ biến kiến thức CNTT cho mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

b) Phát triển công nghiệp CNTT:

- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài cho công nghiệp CNTT, ưu tiên bố trí kinh phí trong chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh để đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước vào lĩnh vực công nghiệp CNTT, xây dựng được ít nhất 1 nhà máy có quy mô lớn, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực lắp ráp máy tính, sản xuất thiết bị bưu chính viễn thông, linh kiện, thiết bị điện tử và các phụ kiện cơ bản.

- Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT trong tỉnh đầu tư, nghiên cứu, phát triển trong lĩnh vực phần mềm như ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp phần mềm trong tỉnh có đủ điều kiện, năng lực tham gia thầu các dự án CNTT về xây dựng, phát triển các phần mềm nội bộ trong cơ quan Nhà nước.

- Hỗ trợ, tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng CNTT cho nhân lực trong các doanh nghiệp CNTT nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển công nghiệp CNTT của tỉnh, nâng cao trình độ quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực CNTT và công nghiệp CNTT theo các tiêu chuẩn ISO.

c) Phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn thông và CNTT:

- Xây dựng và mở rộng mạng băng rộng trong tỉnh phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân và công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh chỉ đạo các doanh nghiệp CNTT và truyền thông trong tỉnh phối hợp trong việc thực hiện xã hội hóa và phát triển hạ tầng viễn thông, đảm bảo đến năm 2015 sẽ hoàn thành hạ tầng viễn thông kết nối bằng đường truyền băng rộng đa dịch vụ đến các xã, phường trên toàn tỉnh, kết nối Internet đến tất cả các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 90% dân cư, 100% các hộ gia đình có máy điện thoại.

- Phát triển các điểm truy cập công cộng tại các địa điểm thích hợp như: các trường học, nhà văn hóa xã, điểm bưu điện - văn hóa xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng nhằm tạo điều kiện tốt nhất có người dân có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ điện thoại cố định và truy cập Internet. Đảm bảo đến năm 2015, 100% nhà văn hóa thôn có đủ điều kiện truy cập Internet, xây dựng hệ thống truyền hình trực tuyến đến các xã, đặc biệt các xã vùng sâu vùng xa để phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của Nhà nước.

- Phối hợp với các bộ, ngành và các doanh nghiệp liên quan đẩy nhanh việc cáp quang hóa và ngầm hóa các đường cáp để đảm bảo chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị, chỉ đạo và hỗ trợ cho các đài phát thanh và truyền hình thực hiện lộ trình số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất. Đến hết năm 2015: Ngầm hóa 50% mạng cáp điện thoại, cáp truyền hình tại các thành phố, thị xã, các trung tâm huyện, các khu công nghiệp, khu kinh tế và khu đô thị mới. Tiến độ xây dựng các tuyến cáp ngầm đồng bộ với xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.

- Tiếp tục hoàn thiện mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước đến cấp xã, phường theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và kết nối thông suốt phục vụ phát triển mọi dịch vụ theo yêu cầu; hoàn thành việc xây mới và nâng cấp các mạng máy tính nội bộ (LAN) trong các cơ quan Nhà nước, đảm bảo đến hết 2011, 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị có hệ thống mạng nội bộ (LAN) và kết nối Internet tốc độ cao, các mạng LAN này được kết nối với nhau thông qua mạng TSLCD của các cơ quan Đảng và Nhà nước nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và kết nối thông suốt đáp ứng tốt việc triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung; đến 2015, 100% UBND các xã, phường, thị trấn được trang bị máy tính và kết nối Internet tốc độ cao.

- Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo an toàn thông tin số và tích hợp các CSDL dùng chung của tỉnh đảm bảo kết nối với các CSDL quốc gia phục vụ phát triển Chính phủ điện tử.

- Xây dựng hệ thống chứng thực chữ ký số trong các cơ quan Nhà nước.

- Nâng tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ, công chức đạt 1 máy tính/CBCC tính đối với cấp sở, ban, ngành hoặc tương đương và 0,5 máy tính/CBCC đối với cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn.

d) Về phổ cập thông tin đến các hộ gia đình:

[...]