Kế hoạch 24/KH-UBND triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ thông tin và truyền thông” giai đoạn 2011-2015 tại tỉnh An Giang
Số hiệu | 24/KH-UBND |
Ngày ban hành | 15/07/2011 |
Ngày có hiệu lực | 15/07/2011 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Võ Anh Kiệt |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND |
An Giang, ngày 15 tháng 07 năm 2011 |
- Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT”;
- Công văn số 1105/BTTTT-CNTT ngày 18/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT”;
- Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án phát triển thông tin và truyền thông nông thôn đến 2020;
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh; xây dựng công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là nội dung số, công nghiệp phần mềm và dịch vụ; thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trong phạm vi toàn tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Công nghệ thông tin và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển KTXH của tỉnh, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử tỉnh theo hướng phát triển thương mại điện tử chung với cả nước và phù hợp với tình hình thực tiễn tỉnh nhà; góp phần nâng cao nhận thức và ứng dụng thương mại điện tử trong cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới
2.1. Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
Đến 2015:
- Khoảng 30% số lượng sinh viên CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có thể tham gia thị trường lao động trong và ngoài nước. Tỉ lệ người dân sử dụng internet đạt trên 30%.
- Hầu hết học sinh trung học cơ sở, 80% học sinh tiểu học được học tin học;
- Khoảng 65% giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi dưỡng;
- Ở các trường đại học, cao đẳng bảo đảm đạt tỷ lệ trung bình 15 - 20 sinh viên/giảng viên trong đào tạo CNTT; 70% số giảng viên CNTT ở đại học và trên 50% giảng viên CNTT ở cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên.
- Giai đoạn 2011-2015, cung cấp cho các doanh nghiệp 2.000 - 3.000 lao động chuyên môn về CNTT, điện tử, viễn thông có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp và sơ cấp nghề (đào tạo 1 năm) trở lên, trong đó có 40% lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên;
- Đào tạo sau đại học khoảng 50 cán bộ CNTT thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng, các cơ sở đào tạo CNTT nhà nước.
- Hầu hết cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện và cán bộ cấp xã được đào tạo sử dụng hệ thống thư điện tử, sử dụng các phần mềm quản lý theo các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn.
2.2. Về công nghiệp công nghệ thông tin:
Đến 2015:
- Hình thành hệ thống thư viện số trực tuyến.
- Xây dựng được một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành:
* CSDL GIS về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở CSDL GIS địa lý sẽ xây dựng các lớp còn lại theo hệ thống CSDL GIS như giao thông, xây dựng, quy hoạch, nhà ở, phục vụ các công tác đánh giá và phát triển nông nghiệp, các cơ sở dữ liệu GIS quản lý chuyên ngành khác ....
* Tiếp nhận cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác và chuẩn hóa các CSDL khác trên địa bàn tỉnh về con người (hộ tịch, v.v...).
* Hiệu chỉnh và chuẩn hóa CSDL Doanh nghiệp (đăng ký kinh doanh, mã số thuế, v.v…).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/KH-UBND |
An Giang, ngày 15 tháng 07 năm 2011 |
- Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT”;
- Công văn số 1105/BTTTT-CNTT ngày 18/4/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn triển khai Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT”;
- Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Đề án phát triển thông tin và truyền thông nông thôn đến 2020;
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh; xây dựng công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là nội dung số, công nghiệp phần mềm và dịch vụ; thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trong phạm vi toàn tỉnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Công nghệ thông tin và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển KTXH của tỉnh, nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử tỉnh theo hướng phát triển thương mại điện tử chung với cả nước và phù hợp với tình hình thực tiễn tỉnh nhà; góp phần nâng cao nhận thức và ứng dụng thương mại điện tử trong cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới
2.1. Về nguồn nhân lực công nghệ thông tin:
Đến 2015:
- Khoảng 30% số lượng sinh viên CNTT, điện tử, viễn thông sau khi tốt nghiệp ở các trường đại học, cao đẳng có đủ khả năng chuyên môn và ngoại ngữ để có thể tham gia thị trường lao động trong và ngoài nước. Tỉ lệ người dân sử dụng internet đạt trên 30%.
- Hầu hết học sinh trung học cơ sở, 80% học sinh tiểu học được học tin học;
- Khoảng 65% giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi dưỡng;
- Ở các trường đại học, cao đẳng bảo đảm đạt tỷ lệ trung bình 15 - 20 sinh viên/giảng viên trong đào tạo CNTT; 70% số giảng viên CNTT ở đại học và trên 50% giảng viên CNTT ở cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên.
- Giai đoạn 2011-2015, cung cấp cho các doanh nghiệp 2.000 - 3.000 lao động chuyên môn về CNTT, điện tử, viễn thông có trình độ từ trung cấp chuyên nghiệp và sơ cấp nghề (đào tạo 1 năm) trở lên, trong đó có 40% lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên;
- Đào tạo sau đại học khoảng 50 cán bộ CNTT thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng, các cơ sở đào tạo CNTT nhà nước.
- Hầu hết cán bộ công chức cấp tỉnh, huyện và cán bộ cấp xã được đào tạo sử dụng hệ thống thư điện tử, sử dụng các phần mềm quản lý theo các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn.
2.2. Về công nghiệp công nghệ thông tin:
Đến 2015:
- Hình thành hệ thống thư viện số trực tuyến.
- Xây dựng được một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành:
* CSDL GIS về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở CSDL GIS địa lý sẽ xây dựng các lớp còn lại theo hệ thống CSDL GIS như giao thông, xây dựng, quy hoạch, nhà ở, phục vụ các công tác đánh giá và phát triển nông nghiệp, các cơ sở dữ liệu GIS quản lý chuyên ngành khác ....
* Tiếp nhận cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác và chuẩn hóa các CSDL khác trên địa bàn tỉnh về con người (hộ tịch, v.v...).
* Hiệu chỉnh và chuẩn hóa CSDL Doanh nghiệp (đăng ký kinh doanh, mã số thuế, v.v…).
- Cung cấp dịch vụ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
- Xây dựng được một Website cung cấp cung cấp tin và giải trí điện tử
2.3. Về hạ tầng viễn thông băng rộng: Đến năm 2015, cơ bản hoàn thành mạng băng rộng đến các xã, phường, thị trấn trong tỉnh, kết nối internet đến tất cả các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 85% dân cư.
2.4. Về phổ cập thông tin: Đến năm 2015, hầu hết các hộ gia đình có máy điện thoại; khoảng 20% số hộ gia đình có máy tính và truy cập internet băng rộng; trên 90% số hộ có máy thu hình, trong đó 80% xem được truyền hình số bằng các phương thức khác nhau.
2.5. Về ứng dụng công nghệ thông tin:
Đến 2015:
* Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Hoàn thiện “một cửa điện tử tỉnh” cung cấp đầy đủ các dịch vụ công theo danh mục UBND tỉnh phê duyệt.
- Cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và 2 trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và Cổng Thông tin thành phần của Sở, ban, ngành và huyện, thị, thành phố; cung cấp hầu hết các dịch vụ công theo Quy định tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg đến mức độ 3 và có tiến đến mức độ 4; Tra cứu tình trạng hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của tỉnh, ... Phát huy hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến. Có giải pháp nâng dần tỷ lệ hồ sơ giao dịch trực tuyến mức độ 3 trên tổng số hồ sơ xử lý hàng năm của các sở, ngành và địa phương.
* Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên quy mô toàn tỉnh:
- Hầu hết các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan được kết nối vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn, bảo mật của Đảng và Nhà nước.
- Trên 20% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước sử dụng chữ ký số vào công việc.
* Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước:
- Hầu hết các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.
- Bảo đảm ít nhất 70% các cuộc họp của UBND tỉnh với các huyện, thị, thành và giữa các cơ quan cấp tỉnh với huyện, thị, thành được thực hiện trực tuyến trên môi trường mạng.
- Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước được cung cấp hộp thư điện tử là trên 90% và thường xuyên sử dụng trong công việc.
- Tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước là trên 90%.
- Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang được nâng cấp, hoạt động ổn định, đảm bảo đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin và cung cấp “một cửa điện tử của tỉnh”. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện có giao dịch hành chính với công dân và doanh nghiệp có cổng thông tin điện tử thành phần theo định hướng công nghệ cổng thông tin điện tử của tỉnh, với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin. Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thành phần, có giải pháp chống lại các cuộc tấn công, có phương án dự phòng khắc phục sự cố, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt.
Nhiệm vụ 1: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
1. Ưu tiên nguồn lực để triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tăng cường khả năng thông tin, dự báo và định hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo nhu cầu phát triển CNTT - TT tại địa phương.
3. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, các chuyên gia tư vấn, phân tích thiết kế, xây dựng và quản lý hệ thống công nghệ thông tin.
4. Tăng cường đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong xã hội, góp phần nâng cao dân trí.
5. Tăng cường trang bị để đảm bảo mỗi trường học có ít nhất một phòng thực hành tin học phục vụ giảng dạy, riêng trường trung học phổ thông phải có đủ máy để giảng dạy chính khóa.
Xây dựng lộ trình bồi dưỡng giáo viên về tin học và ngoại ngữ. Đào tạo đủ giáo viên giảng dạy tin học.
6. Khuyến khích việc giảng dạy bằng tiếng Anh đối với các sinh viên công nghệ thông tin trong các trường đại học, cao đẳng.
7. Khuyến khích và tạo điều kiện mở rộng loại hình đào tạo trực tuyến trên cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng.
Nhiệm vụ 2: Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
1. Ưu tiên nguồn lực để triển khai thực hiện Đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tỉnh An Giang đến 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt theo quyết định số 181/QĐ-UBND ngày 04/02/2009, đồng thời chú trọng thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ trên nền công nghệ thông tin.
2. Tăng cường các nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp công nghệ thông tin; ưu tiên bố trí kinh phí trong chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm để đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, nhất là đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ, sản phẩm mới, các sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
3. Ưu tiên đầu tư hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
4. Khi quy hoạch mới hoặc điều chỉnh quy hoạch các khu công nghiệp, cần dành một phần đất ít bị tác động bởi tiếng ồn, môi trường trong khu công nghiệp cho phát triển công nghiệp CNTT, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp CNTT.
5. Nâng cao năng lực nghiên cứu sáng tạo, đào tạo nhân lực bậc cao có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin trong các ngành công nghiệp.
6. Về cơ sở dữ liệu GIS, thống nhất việc quản lý, trách nhiệm cập nhật các lớp dữ liệu và khai thác dữ liệu để đạt hiệu quả cao
Nhiệm vụ 3: Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin
1. Hoàn thiện hạ tầng viễn thông băng rộng:
Tận dụng cơ sở hạ tầng hiện có, xây dựng và mở rộng mạng băng rộng đến các xã, phường, khóm, ấp phục vụ nhu cầu sử dụng của người dân và công tác chỉ đạo, điều hành của Đảng và Nhà nước.
Phát triển các điểm truy cập công cộng tại các địa điểm thích hợp với từng địa phương, cơ sở như: các trường học, nhà văn hóa xã, đồn biên phòng, điểm bưu điện - văn hóa xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng,... để lắp đặt thiết bị nhằm thu hút và tạo điều kiện tốt nhất cho người dân có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ điện thoại cố định và truy cập Internet.
Thực hiện cáp quang hóa và ngầm hóa các đường cáp để bảo đảm chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị, đặc biệt là dọc các tuyến đường, phố chính tại các trung tâm đô thị lớn. Thực hiện lộ trình số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất.
2. Tiếp tục hoàn thiện mạng viễn thông, dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước: tiếp tục triển khai xây dựng mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước đến cấp xã, phường nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và kết nối thông suốt phục vụ phát triển mọi dịch vụ theo yêu cầu.
3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển Chính phủ điện tử. Triển khai dự án xây dựng Trung tâm dữ liệu tỉnh An Giang.
4. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn thông tin số. Triển khai thực hiện dự án an toàn an ninh mạng trong toàn tỉnh. Tăng cường đào tạo chuyên viên an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả nguồn Quỹ dịch vụ viễn thông công ích được trung ương phân bổ hàng năm trên địa bàn.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động về thực hiện các tiêu chí nông thôn mới về bưu điện để tạo điều kiện cho người dân tiếp cận internet, tiếp cận thông tin.
Nhiệm vụ 5: Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội
1. Tiếp tục triển khai các kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước và trong doanh nghiệp theo Đề án phát triển thông tin và truyền thông nông thôn tỉnh An Giang đến 2020, nhằm thực hiện các Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg, số 48/2009/QĐ-TTg, số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 và số 191/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước bảo đảm việc chỉ đạo điều hành thông suốt từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn trong tỉnh:
- Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, bao gồm phần cứng, phần mềm, các cơ sở dữ liệu, các giải pháp an toàn bảo mật, chú trọng đào tạo cán bộ công chức để sử dụng hiệu quả các thiết bị, hệ thống đã được đầu tư.
- Trên cơ sở đánh giá lựa chọn những mô hình ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương đã đạt kết quả tốt và được đánh giá kết luận có hiệu quả, tiếp tục phổ biến mô hình thành công để triển khai nhân rộng.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản tích hợp trong toàn tỉnh phục vụ việc chỉ đạo điều hành thông suốt từ tỉnh đến các địa phương.
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin chuyên ngành quy mô toàn tỉnh, phục vụ cung cấp dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp.
- Bảo đảm việc ứng dụng CNTT của các CQNN các cấp được hiệu quả, đồng bộ và thống nhất theo định hướng chung của toàn quốc.
- Xây dựng diễn đàn CNTT cho CBCC
3. Triển khai các chương trình, đề án, dự án và các cơ chế chính sách đẩy mạnh đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.
4. Xây dựng và phát động thi đua ứng dụng CNTT trong hoạt động CQNN, tổ chức hội thi tin học trẻ, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển theo chương trình hợp tác với VCCI và Kế hoạch phát triển thương mại điện tử 2011-2015 tỉnh An Giang.
1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo để nâng cao nhận thức cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông và người dân về các mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ của Đề án để thống nhất hành động.
Đồng thời, cần nâng cao văn hóa khai thác và sử dụng công nghệ thông tin từ gia đình đến nhà trường, xã hội nhằm hướng tới các ứng dụng lành mạnh, thiết thực, hiệu quả, góp phần hình thành xã hội văn minh, bảo đảm an toàn, an ninh cho mọi người sử dụng công nghệ thông tin.
- Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn được tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để tích cực triển khai đầu tư phát triển hạ tầng mạng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin; tích cực triển khai kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được các dịch vụ viễn thông cơ bản.
- Có những cơ chế về vốn, giải pháp công nghệ và mô hình kinh doanh để hấp dẫn các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tới vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Hoàn thành quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động đến 2020, đồng thời có kế hoạch và các giải pháp dùng chung các công trình công cộng, điện lực, cấp thoát nước, giao thông để ngầm hóa các mạng cáp thông tin, cáp truyền hình.
3.1. Đẩy mạnh việc đầu tư của Nhà nước đối với các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, trong đó chú trọng đến các dự án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, xây dựng và mở rộng mạng băng rộng đến các xã, phường, thôn, bản trên cả nước để phát triển Internet băng rộng và hoàn thiện mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng và Nhà nước đến cấp xã, phường để bảo đảm an toàn an ninh thông tin, phục vụ thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin. Khuyến khích đẩy mạnh các nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trong doanh nghiệp và ngoài doanh nghiệp.
3.2. Về nguồn vốn, thực hiện đa dạng hóa các nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động công nghệ thông tin và truyền thông, bao gồm:
* Trên cơ sở Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010, định hướng 2020. Hàng năm, dành ít nhất 1% chi ngân sách nhà nước cho đầu tư trực tiếp và phát triển các dự án, chương trình ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh như: các dự án phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin trực tiếp phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước; các dự án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo quy hoạch, kế hoạch; hỗ trợ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công của Nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông nhằm mục tiêu hỗ trợ người nghèo, vùng khó khăn. Có loại hạng mục chi riêng về công nghệ thông tin trong mục lục ngân sách nhà nước theo quy định của Luật công nghệ thông tin.
- Căn cứ quyết định 861/QĐ-UBND ngày 07/5/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển thông tin và truyền thông nông thôn tỉnh An Giang đến 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Căn cứ mục tiêu định hướng phát triển CNTT&TT đến 2015 và nhu cầu ứng dụng CNTT của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
* Vốn khác:
+ Vốn ODA: cho các dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Vốn tín dụng: ưu tiên sử dụng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước cho các dự án đầu tư phát triển hạ tầng, sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Các nguồn vốn doanh nghiệp và xã hội: huy động vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin, phát triển sản phẩm mới...;
Thực hiện xã hội hóa nguồn nhân lực CNTT-TT thông qua khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho CNTT - TT, đặc biệt tại vùng biên giới, dân tộc.
3.3. Danh mục dự án và dự kiến nguồn vốn: (phụ lục đính kèm).
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch này trong toàn tỉnh.
- Hằng năm, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện Kế hoạch này và đề xuất các giải pháp kịp thời, cần thiết để bảo đảm việc thực hiện thành công Kế hoạch.
- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, trình UBND tỉnh những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh Kế hoạch này cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp có liên quan thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch cho các chương trình, dự án triển khai Kế hoạch này. Ưu tiên bố trí kinh phí từ chương trình xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin.
3. Sở Tài chính xem xét bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương cho các khoản chi theo kế hoạch thực hiện đề án được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành có liên quan thực hiện Nhiệm vụ 1. Đưa các nội dung nhằm xây dựng văn hóa khai thác và sử dụng công nghệ thông tin lành mạnh trong chương trình giáo dục.
5. Sở Công thương chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm xúc tiến thương mại tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ 2, ưu tiên bố trí kinh phí từ chương trình xúc tiến thương mại để hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ thông tin xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế.
6. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an ninh thông tin và phục vụ các nhiệm vụ tác chiến.
7. Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức tuyên truyền phát động thi đua trong CBCC thực hiện thi đua ứng dụng CNTT, tổ chức xây dựng diễn đàn cho CBCC trên website của liên đoàn.
8. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của địa phương mình phù hợp với các nội dung của Kế hoạch này.
9. Đề nghị các tổ chức chính trị và cơ quan đoàn thể tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của mình phù hợp với các nội dung của Kế hoạch.
10. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch hành động, đề xuất các sáng kiến, chuẩn bị nguồn lực cho việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông:
1. Phối hợp với các bộ ngành liên quan cân đối và ưu tiên nguồn vốn trung ương để hỗ trợ cho các tỉnh còn khó khăn về ngân sách trong việc triển khai các dự án CNTT.
2. Có kế hoạch và cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trung ương và các địa phương trong triển khai các kế hoạch ứng dụng CNTT để việc triển khai ứng dụng được đồng bộ, hiệu quả; khắc phục tình trạng phối hợp không nhịp nhàng, đồng bộ giữa trung ương và địa phương hoặc do thiếu thông tin làm cho các địa phương bị động và lúng túng trong việc triển khai thực hiện kế hoạch của cấp mình.
3. Đôn đốc các Bộ ngành Trung ương sớm hoàn chỉnh các CSDL Quốc gia để tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong quá trình khai thác và triển khai ứng dụng của địa phương phù hợp với các CSDL quốc gia.
4. Thường xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn về CNTT nhất là các lớp về an toàn thông tin theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Thống nhất với các Bộ, ngành Trung ương về các mục tiêu ứng dụng CNTT mà các Bộ ngành Trung ương triển khai theo ngành dọc để tránh lãng phí khi đầu tư trùng lắp và gây lúng túng, bị động cho các địa phương trong việc tham mưu, xây dựng, triển khai các kế hoạch ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Đính kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15/7/2011)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Danh mục công trình
|
Địa điểm |
Thời gian KC-HT |
Chủ đầu tư |
Tổng mức đầu tư |
Dự kiến KH 2011-2015 |
Chia ra |
Ghi chú |
||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
||||||||
|
Tổng số |
|
|
|
109.120 |
109.120 |
18.770 |
25.100 |
31.100 |
21.100 |
13.050 |
|
I |
Vốn đầu tư xây dựng |
|
|
|
69.120 |
69.120 |
12.870 |
16.650 |
22.950 |
12.350 |
4.300 |
|
A |
Chuẩn bị đầu tư |
|
|
|
920 |
920 |
370 |
350 |
150 |
50 |
|
|
|
Dự án nâng cấp hạ tầng mạng và an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT của các CQNN. |
|
|
Sở TTTT |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
2 |
Dự án Trung tâm dữ liệu tỉnh An Giang |
|
|
Sở TTTT |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
4 |
Xây dựng HT thông tin và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính 1 cửa tại Ban quản lý khu kinh tế |
|
|
Ban quản lý khu kinh tế tỉnh |
70 |
70 |
70 |
|
|
|
|
|
|
Dự án quản lý, theo dõi kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo công dân |
|
|
Văn phòng UBND tỉnh |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
|
|
|
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các sở: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sở TT&TT |
|
|
Sở TTTT |
50 |
50 |
|
|
50 |
|
|
|
|
- Xây dựng |
|
|
Sở XD |
50 |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Công Thương |
|
|
Sở CT |
50 |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở LĐTBXH |
|
|
Sở LĐTBXH |
50 |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
Sở KHĐT |
50 |
50 |
|
|
50 |
|
|
|
|
- Sở Y tế |
|
|
Sở Y tế |
50 |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở Tư pháp |
|
|
Sở Tư pháp |
50 |
50 |
|
|
50 |
|
|
|
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
|
Sở VHTTDL |
50 |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
Sở KHCN |
50 |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở TNMT |
|
|
Sở TNMT |
50 |
50 |
|
50 |
|
|
|
|
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
Sở GDĐT |
50 |
50 |
|
|
|
50 |
|
|
B |
Thực hiện đầu tư |
|
|
|
68.200 |
68.200 |
12.500 |
16.300 |
22.800 |
12.300 |
4.300 |
|
1 |
Dự án quản lý, theo dõi kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo công dân |
|
|
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
|
|
|
|
|
2 |
HT thư điện tử và CSDL tra cứu tình trạng hồ sơ |
LX |
2010-2011 |
Sở TTTT |
4.500 |
4.500 |
4.500 |
|
|
|
|
|
3 |
Dự án ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình 1 cửa tại VP.UBND tỉnh và các sở ngành: Tư pháp, Lao động TBXH, Tài chính, Kế hoạch-Đầu tư |
LX |
2010-2011 |
VP.UBND tỉnh + sở ngành |
9.500 |
9.500 |
7.000 |
1.500 |
1.000 |
|
|
|
|
- Sở TP, Lao động TBXH, Tài chính, VPUBND tỉnh |
|
|
|
6.500 |
6.500 |
6.500 |
|
|
|
|
|
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
1.000 |
1.000 |
500 |
500 |
|
|
|
|
|
- Ban quản lý khu kinh tế |
|
|
|
1.000 |
1.000 |
|
1.000 |
|
|
|
|
|
- Sở GDĐT |
|
|
|
1.000 |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
4 |
Dự án nâng cấp hạ tầng mạng và an toàn thông tin trong ứng dụng CNTT của các CQNN. |
LX |
2012-2015 |
Sở TT&TT |
15.000 |
15.000 |
|
5.000 |
5.000 |
5.000 |
|
|
5 |
Dự án Trung tâm dữ liệu tỉnh An Giang |
LX |
2011-2013 |
Sở TT&TT |
12.000 |
12.000 |
|
6.000 |
6.000 |
|
|
|
6 |
Dự án hiện đại hóa văn phòng “một cửa” giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện |
Toàn tỉnh |
2012-1015 |
UBND các huyện, thị, thành phố |
3.200 |
3.200 |
|
800 |
800 |
800 |
800 |
|
7 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các huyện, thị, thành phố. |
Các huyện, thị, thành |
2012-2015 |
UBND các huyện, thị, thành phố |
11.000 |
11.000 |
|
2.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
|
8 |
Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành để kết hợp phần mềm quản lý một cửa tại các sở: |
|
2012-2013 |
|
11.000 |
11.000 |
|
|
7.000 |
3.500 |
500 |
|
|
- Sở TT&TT |
LX |
|
Sở TT&TT |
1.000 |
1.000 |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
- Xây dựng |
LX |
|
Sở XD |
1.000 |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Công Thương |
LX |
|
Sở CT |
1.000 |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở LĐTBXH |
LX |
|
Sở LĐTBXH |
1.000 |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở Kế hoạch và Đầu tư |
LX |
|
Sở KHĐT |
1.000 |
1.000 |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
- Sở Y tế |
LX |
|
Sở Y tế |
1.000 |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở Tư pháp |
LX |
|
Sở Tư pháp |
1.000 |
1.000 |
|
|
|
1.000 |
|
|
|
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
LX |
|
Sở VHTT&DL |
1.000 |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở Khoa học và Công nghệ |
LX |
|
Sở KHCN |
1.000 |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở TNMT |
LX |
|
Sở TNMT |
1.000 |
1.000 |
|
|
1.000 |
|
|
|
|
- Sở Giáo dục và Đào tạo |
LX |
|
Sở GDĐT |
1.000 |
1.000 |
|
|
|
500 |
500 |
|
9 |
Xây dựng HT thông tin và ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại Mặt trận Tổ quốc |
LX |
2011-2012 |
Mặt trận Tổ Quốc - An Giang |
1.000 |
1.000 |
|
1.000 |
|
|
|
|
II |
Vốn sự nghiệp |
Toàn tỉnh |
2011-1015 |
Sở TT&TT |
40.000 |
40.000 |
5.900 |
8.450 |
8.150 |
8.750 |
8.750 |
|
A |
Chi cho các hoạt động nâng cấp, sửa chữa phần mềm ứng dụng CNTT, đào tạo triển khai ứng dụng CNTT, đào tạo internet nông thôn và chi hoạt động CNTT khác |
|
|
|
38.000 |
38.000 |
5.900 |
7.950 |
7.650 |
8.250 |
8.250 |
|
1 |
- Chi triển khai hoạt động hợp tác giữa tỉnh AG với VCCI về Đề án 191 |
|
|
|
7.000 |
7.000 |
1.400 |
1.400 |
1.400 |
1.400 |
1.400 |
|
2 |
- Triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. |
|
|
|
2.550 |
2.550 |
150 |
1.500 |
500 |
200 |
200 |
|
3 |
- Hoạt động cổng thông tin điện tử, đường truyền họp trực tuyến, TT dữ liệu tỉnh |
|
|
|
8.200 |
8.200 |
1.200 |
1.400 |
1.600 |
2.000 |
2.000 |
|
4 |
- Duy trì, nâng cấp trang thiết bị và phần mềm đã đầu tư |
|
|
|
12.000 |
12.000 |
1.500 |
2.000 |
2.500 |
3.000 |
3.000 |
|
5 |
- Duy trì hoạt động các cổng thông tin thành phần |
|
|
|
5.000 |
5.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
|
6 |
- Chi đặc thù về đào tạo, triển khai ứng dụng cho CBCC, nông dân, doanh nghiệp, v.v.. |
|
|
|
2.500 |
2.500 |
500 |
500 |
500 |
500 |
500 |
|
7 |
- Chi đặc thu về chi đọc lưu chiểu, chi hội thi tin học trẻ, chi hội thi sưu tầm tem, v.v.. |
|
|
|
750 |
750 |
150 |
150 |
150 |
150 |
150 |
|
B |
Chương trình hợp tác đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp |
|
|
|
2.000 |
2.000 |
|
500 |
500 |
500 |
500 |
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Đính kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15/7/2011 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Tên Dự án |
Địa điểm |
Chủ đầu tư |
Tổng vốn 2011-2015 |
Trong đó |
Nguồn vốn |
||||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Địa phương |
TW |
ODA và vốn huy động khác |
|||||
|
Tổng số |
|
|
68.500 |
|
14.500 |
18.000 |
18.000 |
18.000 |
8.000 |
11.000 |
49.500 |
1 |
Dự án xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và giảng dạy |
LX |
Sở GD-ĐT |
17.000 |
|
2.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
4.000 |
6.000 |
7.000 |
2 |
Chương trình đưa thông tin về nông thôn (1) |
toàn tỉnh |
Sở TT&TT |
7.500 |
|
1.500 |
2.000 |
2.000 |
2.000 |
500 |
|
7.000 |
3 |
Chuơng trình phổ cập tin học cho phụ nữ (2) |
toàn tỉnh |
Sở TT&TT |
4.000 |
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
500 |
|
3.500 |
4 |
Đề án đầu tư trang thiết bị các trường học 2011-2015 (3) |
toàn tỉnh |
Sở GD-ĐT |
40.000 |
|
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
3.000 |
5.000 |
32.000 |
Ghi chú:
(1) gồm các nội dung
+ Hỗ trợ đầu tư các thiết bị tin học (4-5 máy vi tính) và đường truyền tại các xã.
+ Thực hiện đào tạo cho cán bộ cấp xã, cấp thôn và nông dân, trong đó quan tâm đặc biệt các câu lạc bộ nông dân, thanh niên và các nông dân sản xuất giỏi gồm các nội dung:
+ Hỗ trợ đầu tư các thiết bị tin học (4-5 máy vi tính) và đường truyền tại các cấp hội phụ nữ.
+ Thực hiện đào tạo cho cán bộ hội phụ nữ các cấp và các phụ nữ tham gia sinh hoạt trong các câu lạc bộ phụ nữ gồm các nội dung:
+ Hỗ trợ đầu tư các thiết bị tin học (10-20 máy/1 trường) và đường truyền.
+ Xây dựng phòng máy vi tính.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
CÔNG NGHIỆP CNTT CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Đính kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 15/7/2011 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Tên Dự án |
Địa điểm |
Chủ đầu tư |
Tổng vốn 2011-2015 |
Trong đó |
Nguồn vốn |
||||||
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Địa phương |
TW |
Khác |
|||||
|
Tổng số |
|
|
96.600 |
|
3.000 |
4.000 |
48.300 |
41.300 |
7.700 |
8.900 |
80.000 |
1 |
Dự án đầu tư cơ sở vật chất lĩnh vực công nghệ thông tin (Nhà và hệ thống mạng LAN để cho thuê) |
K.CN Bình Hòa, Vàm Cống |
Kêu gọi đầu tư |
30.000 |
|
|
|
20.000 |
10.000 |
|
|
30.000 |
2 |
Nhà máy lắp ráp các thiết bị điện và điện tử |
KCN Bình Hòa |
Kêu gọi đầu tư |
50.000 |
|
|
|
25.000 |
25.000 |
|
|
50.000 |
3 |
Dự án đầu tư kết nối Bệnh viện Đa khoa TTAG với các Bệnh viện lớn tại thành phố Hồ Chí Minh để hỗ trợ chăm sóc y tế từ xa (Telemedicine). |
LX |
BV ĐK TT AG |
2.000 |
|
1.000 |
1.000 |
|
|
1.000 |
1.000 |
|
4 |
Dự án đầu tư hệ thống thư viện điện tử |
LX |
Sở VH-TT&DL |
4.000 |
|
2.000 |
2.000 |
|
|
2.000 |
2.000 |
|
5 |
Dự án xây dựng CSDL thông tin số phục vụ nông thôn |
toàn tỉnh |
Sở NN&PTNT |
2.000 |
|
|
1000 |
500 |
500 |
1.000 |
1.000 |
|
6 |
Dự án Tiếp nhận cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác và chuẩn hóa các CSDL khác trên địa bàn tỉnh về con người (hộ tịch, v.v...) |
toàn tỉnh |
Sở Tư pháp |
600 |
|
|
|
300 |
300 |
200 |
400 |
|
7 |
Dự án đầu tư CSDL GIS quản lý đất đai trên nền cơ sở dữ liệu nền GIS thông tin địa lý của tỉnh |
toàn tỉnh |
Sở TNMT |
3.000 |
|
|
|
1000 |
2000 |
1.000 |
2.000 |
|
8 |
Dự án đầu tư CSDL GIS Giao thông. |
toàn tỉnh |
Sở GTVT |
1.000 |
|
|
|
500 |
500 |
500 |
500 |
|
9 |
Dự án đầu tư CSDL GIS công trình xây dựng và hạ tầng kỹ thuật đô thị |
toàn tỉnh |
Sở Xây dựng |
2.000 |
|
|
|
|
2.000 |
1.000 |
1.000 |
|
10 |
Dự án đầu tư CSDL GIS Dân số, nhà ở và cấp biển số nhà. |
toàn tỉnh |
Cục Thống kê |
1.000 |
|
|
|
500 |
500 |
500 |
500 |
|
11 |
Dự án CSDL GIS cho ngành nông nghiệp. |
toàn tỉnh |
Sở NN&PTNT |
1.000 |
|
|
|
500 |
500 |
500 |
500 |
|