Kế hoạch 1338/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Số hiệu 1338/KH-UBND
Ngày ban hành 16/05/2022
Ngày có hiệu lực 16/05/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Trần Văn Quân
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1338/KH-UBND

Hải Dương, ngày 16 tháng 05 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng nông nghiệp tỉnh Hải Dương sản xuất hàng hóa đồng thời phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ dựa trên lợi thế, thế mạnh của tỉnh theo hướng hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện có hiệu quả các chương trình của Chính phủ về giảm phát thải khí nhà kính. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, đảm bảo cơ hội phát triển công bằng giữa các địa phương. Phát triển nông thôn Hải Dương toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 2,5 - 3%/năm.

- Tốc độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản đạt bình quân trên 6%/năm.

- Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 270 triệu đồng.

- Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 10-11%/năm.

- Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020. Giảm 4/5 số hộ nghèo theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều so với năm 2020.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 14%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.

- Phấn đấu đến năm 2025 có 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 5,6%, diện tích đất rừng giữ ổn định ở mức trên 11.000 ha.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Phấn đấu Hải Dương trở thành tỉnh có ngành nông nghiệp thông minh hiện đại với công nghiệp chế biến nông sản tiên tiến, hiệu quả, thân thiện với môi trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên góp phần nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

Tiếp tục nghiên cứu, xác định cụ thể và ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của từng vùng trên địa bàn tỉnh theo 2 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và nhóm sản phẩm đặc sản địa phương) cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các vùng, kết nối chuỗi giá trị.

- Định hướng theo nhóm sản phẩm chủ lực:

+ Đối với nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển cân đối nhu cầu và đáp ứng yêu cầu thị trường; đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng. Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Hải Dương bao gồm 8 nhóm sản phẩm: gạo; hành, tỏi; cà rốt; vải quả; rau, quả; thịt lợn; thịt và trứng gia cầm; cá truyền thống (cá trắm, cá chép, cá rô phi).

+ Đối với nhóm sản phẩm đặc sản địa phương: Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ các sản phẩm OCOP theo Đề án “Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Hải Dương giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”..

Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu OCOP tỉnh Hải Dương trên thị trường trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.

- Đối với từng lĩnh vực sản xuất chiến lược:

+ Trồng trọt: Đổi mới cơ cấu cây trồng và thực hiện chế độ quản lý mục đích sử dụng đất nông nghiệp một cách linh hoạt hơn nhằm phát huy lợi thế là ngành sản xuất chiến lược đảm bảo nhu cầu của tỉnh, trong nước và phục vụ xuất khẩu. Ưu tiên phát triển các cây trồng có lợi thế so sánh và nhu cầu lớn (Vải, na, ổi, lúa gạo chất lượng cao, rau màu, cà rốt, hành, tỏi...), có bước đi phù hợp để thúc đẩy phát triển các cây trồng mới có triển vọng như chuối, cam, thanh long, cây cảnh, nấm ăn... Tận dụng điều kiện để phát triển hợp lý các cây trồng ít lợi thế hơn nhằm phục vụ chế biến và tiêu dùng trong nước.

Đối với sản xuất lúa gạo: Đổi mới về tư duy, chính sách quản lý, sử dụng đất trồng lúa và sản xuất lúa gạo từ tập trung phát triển về sản lượng sang coi trọng chất lượng, vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống, vừa khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước một cách hiệu quả cao nhất. Quản lý chặt chẽ diện tích đất chuyên trồng lúa để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn với cơ chế, chính sách đầu tư phù hợp, đồng bộ, hiệu quả và bền vững. Đồng thời, thực hiện chế độ quản lý, sử dụng quỹ đất lúa một cách linh hoạt hơn để phản ứng kịp thời với thay đổi thị trường, duy trì các vùng sản xuất nông nghiệp đa canh khi cần có thể quay về sản xuất lúa một cách thuận lợi, tăng thu nhập cho nông dân và cải thiện hệ thống canh tác. Đến năm 2030 toàn tỉnh phấn đấu chuyển đổi 5.000 – 6.000ha đất trồng lúa sang trồng cây rau màu, cây hang năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, nhằm đảm bảo phát triển hài hòa giữa phát triển kinh tế và an ninh lương thực.

+ Chăn nuôi: Đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về thực phẩm cho nhu cầu của tỉnh; phát triển các ngành hàng có tiềm năng và thị trường như thịt gia cầm, trứng; duy trì chăn nuôi lợn và gia súc lớn. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa, đặc sản có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn sinh học, và dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi công nghiệp áp dụng công nghệ cao tại các trang trại và doanh nghiệp lớn, đồng thời khuyến khích chăn nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ. Xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung xa nơi dân cư tập trung, thuận lợi cho xử lý môi trường và phòng tránh dịch bệnh. Xác định định hướng, giải pháp và lộ trình để chủ động về giống, thức ăn, thuốc thú y, chế biến,... đối với các ngành hàng quan trọng như lợn, gia cầm, trâu, bò, nâng cao khả năng cạnh tranh, từng bước thay thế mô hình sản xuất gia công giá trị gia tăng thấp, phụ thuộc đầu vào và đầu ra. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.

[...]