Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững thành phố Hải Phòng giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 103/KH-UBND
Ngày ban hành 14/04/2022
Ngày có hiệu lực 14/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Đức Thọ
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 103/KH-UBND

Hải Phòng, ngày 14 tháng 4 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Văn bản số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn thành phố Hải Phòng như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được nêu trong Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình hành động số 84-CTr/TU ngày 03/7/2020 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 09-NQ/ĐH ngày 15/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu về phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương.

- Tập trung sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các Sở, ngành và địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo ra sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị để thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nông nghiệp: Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, sinh thái, quy mô lớn, hiện đại, theo chuỗi giá trị, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao; gắn phát triển sản xuất nông nghiệp với du lịch và xây dựng nông thôn mới;

Nông dân: Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người tham gia sản xuất nông nghiệp, tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, đảm bảo cơ hội phát triển hài hòa giữa các địa phương; nông dân được đào tạo nâng cao trình độ sản xuất, ứng dụng công nghệ cao;

Nông thôn: Tiếp tục xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao, đảm bảo kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ gắn với quá trình đô thị hóa; giữ gìn bản sắc văn hóa; bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; hệ thống chính trị vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; kinh tế nông thôn phải gắn với xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tăng trưởng GRDP nông, lâm, thủy sản bình quân đạt 1,1%/năm; tốc độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 5,5 - 6%/năm.

- Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020; đến năm 2025, không còn hộ nghèo khu vực nông thôn (theo chuẩn quốc gia);

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.

- Đến năm 2025, có 100% số xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao. Đến năm 2030 có trên 90% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn, phấn đấu giảm phát thải khí nhà kính 10% so với năm 2020.

- Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 9,12%, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng đạt trên 50%.

3. Tầm nhìn đến năm 2050

Phấn đấu Nông thôn Hải Phòng trở thành “nơi đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hoà với đô thị,

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

Xác định cụ thể và ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực của thành phố, Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển cân đối nhu cầu và đáp ứng yêu cầu thị trường; đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương, tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng; Đẩy mạnh chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) đối với nhóm sản phẩm đặc sản địa phương có quy mô nhỏ, gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Đối với từng lĩnh vực sản xuất:

[...]