Kế hoạch 109/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Quyết định 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Số hiệu 109/KH-UBND
Ngày ban hành 02/06/2022
Ngày có hiệu lực 02/06/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Trần Quốc Văn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/KH-UBND

Hưng Yên, ngày 02 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 150/QĐ-TTG NGÀY 28/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN

Thực hiện các Văn bản của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Chiến lược), Công văn số 198/TTg-NN ngày 25/02/2022 về việc triển khai thực hiện Chiến lược, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên góp phần đạt được các mục tiêu về phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện Chiến lược; xác định những nội dung trọng tâm, trọng điểm bằng các kế hoạch, đề án, dự án cụ thể; phân công nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.

- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị để tập trung chỉ đạo, điều hành; xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới phồn vinh và văn minh; nâng cao giá trị gia tăng, sản xuất hàng hóa quy mô lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế của từng địa phương trong tỉnh; phát triển theo hướng nông nghiệp xanh, ứng dụng công nghệ cao, thông minh, để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị trong nước và thế giới.

Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn mới sáng, xanh, sạch, đẹp, an ninh trật tự được đảm bảo, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; xây dựng thành công các mô hình nông thôn mới kiểu mẫu trên cơ sở đặc thù, lợi thế, thế mạnh của từng địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2025: Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản giai đoạn 2021-2025 tăng bình quân từ 2,0% - 2,5%/năm; Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành: Trồng trọt 40% - Chăn nuôi 57% - Dịch vụ nông nghiệp 3% (cơ cấu theo nhóm cây trồng, vật nuôi: Lương thực 14% - Rau quả, cây công nghiệp 26% - Chăn nuôi, thủy sản 60%); Giá trị bình quân thu được trên 1ha canh tác đạt trên 250 triệu đồng; Đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho 100% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn; 100% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản xếp loại A, B (đối với cơ sở thuộc cấp tỉnh, huyện quản lý) đạt 100%; cấp mới, mở rộng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) cho từ 60-70 mô hình tham gia; phấn đấu có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 50% xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu (trong đó, tối thiểu phải đạt 64 xã chuẩn nông thôn mới nâng cao; 44 xã chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu); có 195 khu dân cư kiểu mẫu; có 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có ít nhất 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao); hỗ trợ thành lập mới 80 hợp tác xã, 700 tổ hợp tác nông nghiệp; có trên 50% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chui giá trị; Thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn đạt từ 80 triệu đồng/người/năm trở lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1%; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt trên 95%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%; 100% các hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sạch.

- Đến năm 2030: Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản giai đoạn 2026-2030 tăng bình quân từ 2,0% - 2,5%/năm; Cơ cấu giá trị sản xuất nội bộ ngành: Trồng trọt 35% - Chăn nuôi 60% - Dịch vụ nông nghiệp 5%; 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 2- 3 đơn vị cấp huyện trở lên đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; Thành lập mới 150 hợp tác xã nông nghiệp; thu nhập bình quân của người dân khu vực nông thôn đạt từ 100 triệu đồng/người/năm trở lên; xây dựng nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao, an toàn và bền vững.

- Tầm nhìn đến năm 2050: Nn nông nghiệp tỉnh Hưng Yên phát triển hiện đại; 100% các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả, thân thiện với môi trường; hoạt động sản xuất nông nghiệp được ứng dụng công nghệ số trong quản lý và sản xuất; người nông dân có mức thu nhập cao từ nông nghiệp.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường

Ưu tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của từng vùng, địa phương theo 03 nhóm sản phẩm (nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh và nhóm sản phẩm đặc sản địa phương), nhất là nhóm các sản phẩm chủ lực của tỉnh và sản phẩm đặc sản của các địa phương trong tỉnh, các sản phẩm OCOP, làng nghe,... cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đời mới mạnh mẽ hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng vùng và giữa các vùng, kết nối chuỗi giá trị; tiếp tục chuyển đổi 4.000 - 5.000 ha diện tích trồng lúa sang trồng cây hàng năm, lâu năm và nuôi trồng thủy sản cho hiệu quả kinh tế cao hơn để nâng cao giá trị thu được trên 01 ha canh tác Đến năm 2025, diện tích lúa đặc sản, chất lượng cao đạt khoảng 75% và phấn đấu đạt trên 80% vào năm 2030; diện tích sản xuất rau màu khoảng 16.000ha; diện tích trồng hoa, cây cảnh khoảng 2.500ha; phát triển cây ăn quả theo hướng chuyên canh, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ, tăng thu nhập cho các hộ sản xuất, thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp, diện tích khoảng 17.500ha. Tốc độ tăng giá trị sản lượng chăn nuôi đạt bình quân 2,5-3,0%/năm (năm 2025); tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp 57% (2025); 59-60% (2030) và ổn định tỷ trọng 60% giai đoạn 2030-2050. Phát triển thủy sản tỉnh Hưng Yên theo hướng hàng hóa hiệu quả kinh tế cao và bền vững, đến năm 2025, diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Hưng Yên 6.100 ha (diện tích nuôi thủy đặc sản khoảng 80 - 100 ha, sản lượng đạt khoảng 300 tấn), sản lượng đạt 65.000 tấn thủy sản.

2. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững

Đẩy mạnh cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, 100% diện tích trồng lúa áp dụng cơ giới hóa khâu làm đất, 30% khâu bón phân, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản, sản xuất theo quy trình, kỹ thuật tiên tiến (SRI), tăng vụ sản xuất cây mầu (ngô, bí, khoai tây, đậu tương...) trên đất 2 lúa; ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ vào phát triển các vùng sản xuất tập trung các sản phẩm có lợi thế, giá trị kinh tế cao; phấn đấu đến năm 2025: Có từ 500ha sản xuất rau và có ít nhất 30% lượng quả đưa ra thị trường đạt các tiêu chuẩn GAP; 99% diện tích đất trồng trọt được cơ giới hóa khâu làm đất; 30-40% diện tích đất trồng lúa được cấy bằng máy; 97% diện tích lúa được thu hoạch bằng máy.

Tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để bảo và tổ chức thực hiện các đề án, dự án về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để bảo đảm chủ động cung cấp đủ về lượng những loại cây con giống có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, thích ứng với từng vùng sinh thái đưa vào sản xuất trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ, nâng cao năng lực sản xuất giống cây trồng, vật nuôi cho Trung tâm Giống nông nghiệp tỉnh.

3. Thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến; phát triển thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tổ chức lại sản xuất theo chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; trọng tâm là phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong tỉnh và khu vực, nhất là thị trường Hà Nội và sử dụng cho xuất khẩu. Đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp theo hướng chú trọng hơn tới việc khuyến khích tích tụ tập trung ruộng đất, tổ chức nông dân sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, an toàn, chất lượng gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ; thực hiện chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn. Đến năm 2025, hỗ trợ thành lập mới 80 hợp tác xã nông nghiệp, 700 tổ hợp tác nông nghiệp; có trên 50% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.

- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu các nông sản, mô hình sản xuất hiệu quả của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại khác như: hội chợ, hội thảo, diễn đàn kinh tế, hội nghị giao thương,...; tích cực thâm nhập thị trường mới trong và ngoài nước cho các nông sản có lợi thế, thế mạnh của tỉnh. Duy trì và phát triển các chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận hàng hóa tập thể đã được bảo hộ; đồng thời tiếp tục đăng ký chỉ dẫn địa lý và hỗ trợ, tạo lập, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa mới cho một số nông sản chủ lực, đặc sản khác của tỉnh gắn với việc tiếp tục thực hiện tốt Đề án Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).

4. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; phát triển kinh tế nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn; xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống; đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn

- Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ ở nông thôn; chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của từng địa phương trong tỉnh.

- Chú trọng phát triển kinh tế nông thôn; nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị; tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin, thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa... Khuyến khích tối đa đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

- Đổi mới nội dung hoạt động, nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với trình độ phát triển, văn hóa và điều kiện cụ thể của vùng miền, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững, tránh dàn trải, lãng phí. Định hướng đa dạng hóa chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với lợi thế từng vùng, hoàn cảnh và cơ hội phát triển tng địa phương.

[...]