Kế hoạch 13/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 của tỉnh Nam Định

Số hiệu 13/KH-UBND
Ngày ban hành 17/01/2025
Ngày có hiệu lực 17/01/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Trần Anh Dũng
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/KH-UBND

Nam Định, ngày 17 tháng 01 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 08/01/2025 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2025 CỦA TỈNH NAM ĐỊNH

Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ trong năm 2025 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh theo hướng giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; thực hiện phân cấp, phân quyền; thúc đẩy tinh thần kinh doanh; khuyến khích đổi mới, sáng tạo; đồng thời củng cố niềm tin, tạo điểm tựa cho doanh nghiệp phục hồi và phát triển.

Phấn đấu năm 2025, nâng cao điểm số và xếp hạng PCI tỉnh Nam Định nằm trong nhóm tỉnh, thành phố có thứ hạng dẫn đầu. Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nam Định thuộc nhóm khá trong bảng xếp hạng của cả nước. Tiếp tục giữ vững vị trí thuộc nhóm các tỉnh có vị trí cao về Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu trong năm 2025 tiếp tục thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh tại Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh về Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 21/11/2022 điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ tại Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 20/8/2021.

b) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động. Số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và quay trở lại hoạt động) năm 2025 tăng ít nhất 10% so với năm 2024; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2025 tăng dưới 10% so với năm 2024.

c) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Nam Định chuyển đổi số tỉnh Nam Định giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.

d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp các dịch vụ công; thực hiện cung cấp 100% thủ tục hành chính (TTHC) đủ điều kiện trực tuyến toàn trình và trực tuyến một phần, tỷ lệ xử lý phản ánh, kiến nghị đúng hạn đạt 100%. Phấn đấu tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa tối thiểu 50%. Mức độ hài lòng trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp tối thiểu 90%. Đẩy mạnh thực hiện phương thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.

e) Tiếp tục phấn đấu thực hiện các mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 15/6/2022 của UBND tỉnh về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Nam Định, giai đoạn 2022-2025. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ đối với hoạt động sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh, đưa việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt thành thói quen của người dân ở khu vực đô thị và từng bước phát triển ở khu vực nông thôn; nhằm giảm chi phí liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông trên địa bàn.

f) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tạo lập môi trường thúc đẩy việc hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh, lấy hoạt động khoa học - công nghệ làm động lực phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

II. YÊU CẦU

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định chủ động và tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; coi cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.

2. Các Sở, ban, ngành được phân công là cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể được giao. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách.

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ chung

Tiếp tục tăng cường trách nhiệm, tính chủ động của các Sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao. Chủ động bám sát tài liệu hướng dẫn của các Bộ đầu mối để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP và Kế hoạch này. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh về Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 148/KH- UBND ngày 21/11/2022 điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ tại Kế hoạch số 99/KH- UBND ngày 20/8/2021. Nâng cao nhận thức của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh với mục tiêu hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.

2. Giải pháp và nhiệm vụ cụ thể

2.1. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện dự án đầu tư

a) Các sở, ngành, UBND các huyện và thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao chủ động và khẩn trương rà soát các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đầu tư của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Đối với các vướng mắc không thuộc thẩm quyền thì tập hợp vướng mắc, kèm theo đề xuất các giải pháp tương ứng (nếu có) để kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền; đồng thời gửi kiến nghị tới Tổ công tác để kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đầu tư của nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (Tổ công tác 874)[1]; Tổ công tác đặc biệt của Chủ tịch UBND tỉnh[2], Ban chỉ đạo cải cách hành chính[3].

b) Tổ công tác đặc biệt của Chủ tịch UBND tỉnh và Tổ công tác 874 thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án đầu tư của nhà đầu tư theo Luật Đầu tư trên địa bàn tỉnh. Chủ động tiếp cận, nắm bắt, tiếp nhận thông tin, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư, đề xuất phương án giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành, tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo giải quyết đối với những nội dung thuộc thẩm quyền các Sở, ngành, các huyện, thành phố; kiến nghị giải quyết đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của Trung ương.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc giám sát, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án. Tăng cường hiệu quả công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài ngân sách theo địa bàn quản lý để kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và xử lý ngay các vướng mắc thuộc thẩm quyền. Đồng thời phát hiện và chấn chỉnh các hành vi vi phạm quy định pháp luật trong quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư.

d) Sở Tài nguyên và Môi trường chấp hành quy định về công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng. Triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận đất đai, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tích cực hướng dẫn và tham mưu UBND tỉnh kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tăng cường giám sát, chấn chỉnh công tác quản lý đất đai, đề xuất biện pháp xử lý đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm tiến độ hoặc không triển khai hoạt động đầu tư hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, tránh để lãng phí đất đai.

e) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các bước kiểm tra, đánh giá hồ sơ cấp giấy phép xây dựng để có biện pháp rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan; tăng cường giám sát kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành chính; chủ trì giải quyết các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan đến đầu tư xây dựng.

[...]
12