Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và 02/NQ-CP, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2025

Số hiệu 22/KH-UBND
Ngày ban hành 17/01/2025
Ngày có hiệu lực 17/01/2025
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Vĩnh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/KH-UBND

Tiền Giang, ngày 17 tháng 01 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ, NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH NĂM 2025

Năm 2024 là năm thứ 4 thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 17/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, điều hành có trọng tâm, trọng điểm của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng với sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục phục hồi tích cực, quý sau cao hơn quý trước và đạt được kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Có 20/21 chỉ tiêu đạt kế hoạch, trong đó 12 chỉ tiêu vượt kế hoạch; tăng trưởng GRDP cả năm trên 7%, thu ngân sách nhà nước đạt cao so với dự toán, các chế độ chính sách, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần người dân tiếp tục được nâng lên.

Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ XII, là năm chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, tạo tiền đề để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2026-2030.

Để đạt cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GRDP và thu ngân sách Nhà nước, góp phần thực hiện đạt kết quả cao nhất kế hoạch 5 năm 2021-2025, tạo tiền đề hướng đến tăng trưởng GRDP hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030, đòi hỏi phải có nỗ lực cao để tạo động lực phát triển mạnh mẽ, không chỉ quan tâm đến tốc độ tăng trưởng GRDP mà còn ý thức rất rõ yêu cầu nâng cao chất lượng tăng trưởng, chú trọng phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, không ngừng nỗ lực, đổi mới tư duy, phát huy tính năng động, sáng tạo, quyết tâm của hệ thống chính trị khi tình hình thế giới, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. GRDP của tình dự báo duy trì đà tăng trưởng tích cực, có nhưng thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, đòi hỏi các ngành, các cấp phải nêu cao quyết tâm chính trị, phát huy tinh thần vượt khó, quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ dược phân công. Trên cơ sở đó, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2025 như sau:

A. CHỦ ĐỀ, QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH

Quyết tâm, tập trung cao độ để khắc phục mọi khó khăn, vượt qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, phát huy mạnh mẽ quyết tâm đổi mới, đột phá, sáng tạo, sự chủ động, dám nghĩ, dám làm. Năm 2025, phương châm chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh bám sát theo chủ đề “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tăng tốc bứt phá” với các quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành, gồm:

1. Bám sát, thực hiện quyết liệt, hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trọng tâm là thực hiện 03 khâu đột phá đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, thúc đẩy sản xuất kinh doanh tạo nền tảng cho tăng trưởng kinh tế, huy động mọi nguồn lực để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng thiết yếu, quan trọng. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; chủ động, tích cực chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII. Tập trung tổng kết Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026 - 2030.

2. Lấy phát triển để duy trì sự ổn định, ổn định để thúc đẩy phát triển; tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững; thúc đẩy và làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống, phát triển mạnh mẽ các động lực tăng trưởng mới về chuyển đổi số, chuyển đổi xanh... Chủ động nắm bắt, khai thác hiệu quả các cơ hội, thời cơ từ bên trong và ngoài tỉnh; bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

3. Xác định thực hiện hiệu quả đột phá của Trung ương về thể chế là “đột phá của đột phá”, theo hướng vừa phục vụ yêu cầu quản lý, vừa thúc đẩy phát triển, khơi thông các điểm nghẽn, giải phóng mọi nguồn lực. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vận dụng và thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền, gắn với tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát, kiểm soát quyền lực, nâng cao năng lực thực thi. Đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm hành động với trách nhiệm cao nhất; chủ động, sáng tạo trong tham mưu, đề xuất và chỉ đạo, điều hành để thích ứng linh hoạt, hiệu quả với bối cảnh, tình hình và khắc phục khó khăn, thách thức; nâng cao năng lực phân tích, dự báo, chủ động xây dựng các kịch bản, phương án thích ứng hiệu quả.

4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vừng mạnh toàn diện; tập trung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả” và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đột phá bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Tập trung chỉ đạo điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nhịp nhàng giữa các ngành, các cấp.

5. Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh toàn dân tộc; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, các ngành, lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát huy những giá trị thuần phong, mỹ tục tốt đẹp; ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống. Thực hiện tốt các chính sách người có công, đối tượng chính sách, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.

6. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế, ngoại giao kinh tế để kiến tạo thời cơ, cơ hội, thuận lợi mới cho phát triển; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính sách, tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong Nhân dân.

B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả 03 khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tạo không gian và động lực phát triển mới.

2. Đẩy mạnh rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật, tháo gỡ các điểm nghẽn; tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh, tạo thuận lợi, tiết giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp, tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy chuyển đổi số, bảo đảm thông thoáng, kiến tạo phát triển với tư duy đổi mới “vừa quản lý chặt chẽ, vừa kiến tạo phát triển, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển, tạo không gian phát triển mới”. Tăng cường kỷ luật, đẩy mạnh thực hiện phân cấp, phân quyền, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác thi hành pháp luật; không để đùn đẩy trách nhiệm, kiên quyết xóa bỏ cơ chế “xin - cho”.

3. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy, tạo đột phá cho các động lực tăng trưởng mới; đẩy mạnh phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả; xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường. Thực hiện chặt chẽ, đồng bộ, hài hòa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách khác. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước; đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong thu, chi ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời; cơ cấu lại nguồn thu bảo đảm tính bền vững, mở rộng cơ sở thu và chống chuyển giá, trốn thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số, giao dịch xuyên biên giới; đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên. Thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất,... theo quy định để hỗ trợ tăng trưởng, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh.

4. Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030. Đẩy mạnh truyền thông, xây dựng văn hoá tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả chủ trương tinh giản, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị; đổi mới, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã. Nâng cao mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực có điều kiện, đổi mới hình thức cấp ngân sách nhà nước theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với sản phẩm, chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính; quyết liệt triển khai thực hiện Đề án 06. Đẩy mạnh tái cấu trúc quy trình, thiết kế, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu, liên thông điện tử; mở rộng việc cung cấp trực tuyến đối với các dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vu hành chính công và Bộ phận một cửa các cấp; đẩy mạnh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, nhất là khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng các cấp.

5. Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các điểm nghẽn, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, đặc biệt là các dự án trọng điểm và các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, manh mún. Ưu tiên bố trí nguồn lực của ngân sách nhà nước cả Trung ương và tỉnh thực hiện các công trình kết nối vùng.

Tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng trọng điểm của tỉnh, các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án hạ tầng quy mô lớn, đặc biệt trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm chất lượng các dự án cao tốc trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu, trọng tâm là các công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài có chọn lọc, trong một số lĩnh vực có tiềm năng, tạo sự bứt phá, động lực mới cho tăng trưởng. Tạo điều kiện tối đa và khuyến khích các doanh nghiệp triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển hoặc hợp tác chuyển giao công nghệ; lựa chọn các nhà đầu tư tiềm năng trong các lĩnh vực trọng điểm để chủ động tiếp cận trao đổi, mời gọi đầu tư.

6. Tập trung thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ. Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng “Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”; tiếp tục chuyển mạnh tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Phối hợp, thực hiện hiệu quả các Đề án trọng điểm như: Đề án phát triển bền vững 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long; Đề án phát triển các cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030; Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030,... Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, trọng tâm là phát triển kinh tế nông thôn, tăng thu nhập theo hướng gắn với quá trình đô thị hóa đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, phát triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm các ngành công nghiệp có lợi thế. Cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, ứng dụng các thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển một số ngành, sản phẩm dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh.

Tiếp tục chú trọng phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải, giảm chi phí logistics. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tháo gỡ các vướng mắc về phương án sử dụng đất sau khi cổ phần hóa. Nâng cao hiệu quả đầu tư, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước một cách toàn diện, bền vững, bảo đảm tương xứng với nguồn lực nắm giữ thông qua đổi mới quản trị, tối ưu hoá các phương thức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thúc đẩy xuất khẩu; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất và thị trường xuất, nhập khẩu gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia sâu, rộng hơn vào các chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu. Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ 17 Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường chủ lực, thị trường lớn; tăng cường khai thác các thị trường mới, thị trường còn tiềm năng, thị trường Halal. Tiếp tục đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại, trong đó tập trung thúc đẩy ở mức cao nhất chương trình chuyển đổi số trong các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu.

7. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới,... Thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”, Đề án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao”. Thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào khu vực công.

8. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Tập trung chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động, kỷ niệm các ngày Lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước như 95 năm ngày thành lập Đảng, 50 năm ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, 80 năm ngày Quốc khánh Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,... Thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa; phát triển những sản phẩm, loại hình văn hóa độc đáo có sức lan tỏa để quảng bá, giới thiệu ra thế giới. Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới.

9. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả sử dụng và có giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung hoàn thiện, đưa vào vận hành hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai tập trung, thống nhất, đa mục tiêu, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai ở các đô thị, nâng cao các chỉ số “Tiếp cận đất đai”, “Đăng ký đất đai” và “Chất lượng quản lý hành chính đất đai”. Kiểm soát chặt chẽ và công khai, minh bạch trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, hoạt động sản xuất và đời sống của người có đất thu hồi.

10. Tăng cường liên kết vùng, thực hiện hiệu quả quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị. Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSCL. Tiếp tục phối hợp hoàn thiện thể chế và hệ thống pháp lý về vùng, bảo đảm hiệu quả điều phối, liên kết phát triển vùng, xúc tiến đầu tư.

11. Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chủ động xây dựng phương án, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu; thường xuyên luyện tập và tổ chức lực lượng ứng trực, đấu tranh phù hợp với các tình huống. Phối hợp chặt chẽ với các ban, bộ, ngành Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực, xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vừng mạnh. Thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn cả nước. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án phòng thu dân sự, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.

[...]
17