Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 09/NQ-CP, Chương trình hành động 54-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu | 127/KH-UBND |
Ngày ban hành | 07/03/2023 |
Ngày có hiệu lực | 07/03/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Người ký | Lê Trọng Yên |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 07 tháng 3 năm 2023 |
Triển khai Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 29/12/2022 của Tỉnh ủy Đắk Nông thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (viết tắt là Chương trình hành động số 54-CTr/TU) và Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (viết tắt là Nghị quyết số 09/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 54-CTr/TU.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong Chương trình hành động số 54-CTr/TU, Nghị quyết số 09/NQ-CP về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, nòng cốt là các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (viết tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW), Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình hành động số 54-CTr/TU.
Kế hoạch này là căn cứ để các Sở, Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện của từng đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tổ chức triển khai nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu cao nhất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể đã đề ra tại Chương trình hành động số 54-CTr/TU.
Trong quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát vào sự lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh. Các chương trình, đề án phát triển kinh tế tập thể được ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện, với sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương, sự hợp tác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Mục tiêu chung
- Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững, thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tham gia; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, hộ gia đình, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổ chức quán triệt, cụ thể hóa triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP, Chương trình hành động số 54-CTr/TU, trong đó xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để tập trung chỉ đạo quyết liệt, toàn diện, đồng bộ tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, các cấp, các ngành; nâng cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành gắn với phát huy sức mạnh của tập thể và cả hệ thống chính trị nhằm phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể theo Nghị quyết đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
* Đến năm 2030
- Có khoảng 300 Tổ hợp tác, với trên 4.200 thành viên; 360 hợp tác xã, với 17.000 thành viên; 05 liên hiệp hợp tác xã với 25-30 hợp tác xã thành viên.
- Bảo đảm trên 60% tổ chức kinh tế tập thể đạt loại tốt, khá. Trong đó, có ít nhất 50% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.
- Có trên 70 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
- Tập trung xử lý dứt điểm hợp tác xã ngừng hoạt động lâu năm, tồn tại hình thức trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
* Đến năm 2045
- Thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể.
- Bảo đảm trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả, trong đó ít nhất 75% tham gia chuỗi liên kết.
- Tỷ lệ nữ giám đốc hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã đạt ít nhất 30%.
- Các hợp tác xã đều áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/KH-UBND |
Đắk Nông, ngày 07 tháng 3 năm 2023 |
Triển khai Chương trình hành động số 54-CTr/TU ngày 29/12/2022 của Tỉnh ủy Đắk Nông thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (viết tắt là Chương trình hành động số 54-CTr/TU) và Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (viết tắt là Nghị quyết số 09/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 54-CTr/TU.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra trong Chương trình hành động số 54-CTr/TU, Nghị quyết số 09/NQ-CP về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
2. Yêu cầu
Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, làm cơ sở cho công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, nòng cốt là các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII (viết tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW), Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình hành động số 54-CTr/TU.
Kế hoạch này là căn cứ để các Sở, Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện của từng đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tổ chức triển khai nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu cao nhất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể đã đề ra tại Chương trình hành động số 54-CTr/TU.
Trong quá trình tổ chức thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát vào sự lãnh chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh. Các chương trình, đề án phát triển kinh tế tập thể được ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện, với sự hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương, sự hợp tác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Mục tiêu chung
- Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững, thu hút ngày càng nhiều nông dân, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tham gia; góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, hộ gia đình, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổ chức quán triệt, cụ thể hóa triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP, Chương trình hành động số 54-CTr/TU, trong đó xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để tập trung chỉ đạo quyết liệt, toàn diện, đồng bộ tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, các cấp, các ngành; nâng cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành gắn với phát huy sức mạnh của tập thể và cả hệ thống chính trị nhằm phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể theo Nghị quyết đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
* Đến năm 2030
- Có khoảng 300 Tổ hợp tác, với trên 4.200 thành viên; 360 hợp tác xã, với 17.000 thành viên; 05 liên hiệp hợp tác xã với 25-30 hợp tác xã thành viên.
- Bảo đảm trên 60% tổ chức kinh tế tập thể đạt loại tốt, khá. Trong đó, có ít nhất 50% tham gia liên kết theo chuỗi giá trị.
- Có trên 70 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; phát triển các chuỗi giá trị nông sản hàng hóa gắn với liên kết sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài.
- Tập trung xử lý dứt điểm hợp tác xã ngừng hoạt động lâu năm, tồn tại hình thức trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
* Đến năm 2045
- Thu hút tối thiểu 20% dân số tham gia các tổ chức kinh tế tập thể.
- Bảo đảm trên 90% tổ chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả, trong đó ít nhất 75% tham gia chuỗi liên kết.
- Tỷ lệ nữ giám đốc hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã đạt ít nhất 30%.
- Các hợp tác xã đều áp dụng công nghệ, nhất là chuyển đổi số vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
1.1. Các Sở, Ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố: Triển khai nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình hành động số 54-CTr/TU đến toàn thể đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người lao động để tạo sự thống nhất cao về nhận thức ở tất cả các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện; đổi mới tư duy phát triển và đẩy mạnh quyết tâm của các cấp, các ngành về nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chủ động phối hợp tốt với các cơ quan báo chí, truyền hình: Tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình hành động số 54-CTr/TU một cách sâu rộng; nhất là ở địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới; tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, nội dung thiết thực, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về bản chất, vai trò của kinh tế tập thể; coi trọng sự hợp tác, liên kết, trợ giúp lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho từng thành viên, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong phát triển kinh tế tập thể.
1.3. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố: Xây dựng kế hoạch tuyên truyền các chủ trương, chính sách có liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể, đặc biệt là Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP, Chương trình hành động số 54-CTr/TU và Luật Hợp tác xã phù hợp với từng đối tượng, với hình thức đa dạng, phong phú, bảo đảm thiết thực và hiệu quả. Tổ chức tư vấn, vận động thành lập mới hợp tác xã theo đúng nguyên tắc tổ chức hoạt động của Luật Hợp tác xã, chính sách phát triển kinh tế tập thể gắn với xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới.
2.1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Tập trung nguồn lực triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của Trung ương và địa phương đối với hợp tác xã, tổ hợp tác như đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới; tạo điều kiện cho các hợp tác xã tham gia giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương trong giai đoạn phát triển mới, trong đó tập trung các chính sách: hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực; đất đai; tài chính, tín dụng; khoa học và công nghệ; hỗ trợ về thông tin kinh tế, kỹ năng tiếp thị và nghiên cứu thị trường,...
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Cân đối nguồn vốn đầu tư công, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của tỉnh, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ, phát triển theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030; số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025; số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 và các Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh.
2.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Cân đối và bố trí kinh phí cho việc thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch đào tạo, tập huấn, hỗ trợ thành lập mới, đồng thời thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nhằm thu hút các nguồn lực phát triển kinh tế tập thể; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nghiệp vụ tài chính của các tổ chức kinh tế tập thể để kịp thời hỗ trợ các đơn vị kinh tế tập thể thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách, chương trình, kế hoạch hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thực hiện các nội dung hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp về thúc đẩy liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh; thí điểm triển khai bảo hiểm đối với một số cây trồng, vật nuôi để rút kinh nghiệm, nhân rộng.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, cam kết mục tiêu phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp của các địa phương và tham mưu đề xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế. Tham mưu xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp gắn với phát triển sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực của tỉnh nhằm tạo sức lan tỏa mạnh trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nông sản.
2.5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai chính sách khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại, thương mại điện tử để khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị; tham gia kết nối giao thương, tham dự các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh nhằm quảng bá thương hiệu, thúc đẩy phát triển sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng thành những ngành chủ lực của tỉnh; phát huy thế mạnh vùng, địa phương để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, sản phẩm chủ lực, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP của tỉnh,...; phối hợp huy động mọi nguồn lực hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo hướng liên kết từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; gắn hoạt động sản xuất kinh doanh với ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
2.6. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức kinh tế tập thể thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải; giải quyết các vướng mắc hoặc đề xuất giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực giao thông vận tải.
2.7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Trên cơ sở quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn.
- Tham mưu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các tổ chức kinh tế tập thể liên quan đến lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và môi trường. Đồng thời, thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về đất đai, môi trường theo quy định pháp luật.
2.8. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, tư vấn và cung cấp các dịch vụ về khoa học - công nghệ cho các tổ chức kinh tế tập thể. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia đề xuất đặt hàng và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, nâng cao giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh, gắn với đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch và phát triển thị trường nông sản.
- Hỗ trợ các tổ chức kinh tế tập thể xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và xây dựng chỉ dẫn địa lý.
2.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ đào tạo nghề hàng năm cho thành viên và người lao động trong các đơn vị kinh tế tập thể.
2.10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Hoàn thiện Đề án chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành công ty TNHH một thành viên theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ. Tiếp tục chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí vốn điều lệ tối thiểu theo quy định để tạo điều kiện hỗ trợ cho vay phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Hỗ trợ hợp tác xã củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành của hợp tác xã hoạt động ổn định và theo đúng Luật Hợp tác xã; tư vấn và hỗ trợ thành viên, tạo mối quan hệ chặt chẽ trong nội bộ từng hợp tác xã và giữa các thành viên hợp tác xã hoạt động trong cùng lĩnh vực; kết nối hợp tác giữa hợp tác xã với doanh nghiệp để thực hiện tốt dịch vụ đầu vào, đầu ra.
- Chủ động theo dõi, nắm tình hình, phản ánh kịp thời những kiến nghị của hợp tác xã để chuyển các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan giải quyết. Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Chủ trì triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh về xây dựng mô hình điểm Chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm đối với tổ hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án tổ chức, củng cố hoạt động của hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan thực hiện đạt các mục tiêu tại Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2.11. Đề nghị Trường Chính trị tỉnh: Nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, pháp luật về hợp tác xã vào chương trình giảng dạy các khóa, lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
2.12. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách thuế; phổ biến, tập huấn các chính sách, pháp luật mới về thuế, hỗ trợ, hướng dẫn các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã về thủ tục khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế, tránh trường hợp hợp tác xã vi phạm các quy định về thuế và nợ thuế. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về thuế, phí cho tổ chức kinh tế tập thể theo quy định của pháp luật.
2.13. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách tín dụng để phát triển kinh tế tập thể; tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đẩy mạnh các chương trình, chính sách tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi để khu vực kinh tế tập thể tiếp cận vốn ngân hàng, như: Chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ; Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/3/2017; Chương trình cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-CP ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20/5/2022 và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN ngày 20/5/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.14. Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Triển khai thực hiện Luật, các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tham mưu hoàn thiện các chính sách bảo hiểm xã hội đối với khu vực kinh tế tập thể.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể
3.1. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, ngành liên quan:
- Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
- Rà soát quy hoạch, dành quỹ đất cho các hợp tác xã để xây dựng trụ sở, mặt bằng sản xuất kinh doanh; tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế tập thể phù hợp với yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn; đồng thời, chủ động đề xuất bổ sung các chính sách, quy định của địa phương nhằm khuyến khích thành lập và phát triển các hợp tác xã.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã hoạt động đúng quy định của Luật Hợp tác xã; tăng cường kiểm tra, giám sát công tác xây dựng, phát triển hợp tác xã trên địa bàn; định kỳ hàng năm, tổ chức gặp gỡ, đối thoại với hợp tác xã để nắm tình hình, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn; tổ chức biểu dương, khen thưởng các hợp tác xã hoạt động tốt trên địa bàn.
- Chủ động phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh rà soát, đánh giá, phân loại hợp tác xã hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã thuộc loại trung bình, yếu kém trên địa bàn. Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình phát triển hợp tác xã và gửi về Liên minh Hợp tác xã tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các ngành, đoàn thể huyện, hệ thống chính trị ở các xã, phường, thị trấn tập trung chỉ đạo quyết liệt phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã và nhất là triển khai các nội dung xây dựng hợp tác xã thí điểm của địa phương mình. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tạo điều kiện hỗ trợ cho hoạt động củng cố, xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại địa phương mình.
- Lồng ghép các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có cơ chế, chính sách cụ thể hỗ trợ các hợp tác xã thí điểm về nguồn lực thực hiện. Cử cán bộ nhiệt tình, tâm huyết, phân công rõ người, rõ việc, rõ đầu mối; tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn hỗ trợ để kịp thời phát hiện, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong hoạt động kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất một mô hình hợp tác xã kiểu mới, gắn với chuỗi giá trị sản phẩm; góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng phát triển bền vững.
3.2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức các lớp tư vấn tập trung, tư vấn trực tiếp cho đối tượng có nhu cầu thành lập Hợp tác xã, bồi dưỡng kiến thức quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ Hợp tác xã.
- Làm cầu nối cho các tổ chức kinh tế tập thể và các doanh nghiệp liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; đầu tư vào nông nghiệp nông thôn theo hướng trang trại quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, các ngành công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp; dịch vụ du lịch. Vận động các Hợp tác xã tham gia liên hiệp hợp tác xã quy mô cấp tỉnh, cấp huyện và quy mô liên xã.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể
4.1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
- Quan tâm chỉ đạo đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trong việc phát triển kinh tế tập thể. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể đối với ngành, lĩnh vực; bố trí đơn vị, công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ngành trong công tác hỗ trợ củng cố, phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã; thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được phân công tại Quyết định số 875/QĐ-UBND ngày 19/5/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Các địa phương tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và các chính sách liên quan về phát triển kinh tế tập thể, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
4.2. Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh
- Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết và pháp luật về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban Chỉ đạo các cấp; tăng tính trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; chủ động đề xuất nhiệm vụ, giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
4.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Làm đầu mối phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố thống nhất công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; tiếp tục tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
4.4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, tham mưu bố trí cán bộ, công chức đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tập thể các ngành, các cấp.
4.5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, quản lý hoạt động các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn an toàn, hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
4.6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Thực hiện tốt chức năng cơ quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban Chỉ đạo tham mưu Trưởng ban, UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
4.7. UBND các huyện, thành phố: Tổ chức bộ máy, kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, đảm bảo thực hiện thành công Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình số 54-CTr/TU trên địa bàn huyện, thành phố.
5.1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể; phối hợp vận động, phát triển các loại hình và thành viên kinh tế tập thể. Tổ chức giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể đối với các ngành, các cấp và của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
5.2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Củng cố, phát huy vai trò là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế tập thể. Giữ vai trò nòng cốt, hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế tập thể. Thường xuyên nắm bắt nguyện vọng, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các tổ chức kinh tế tập thể để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, các Sở, ngành có liên quan tháo gỡ kịp thời.
5.3. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh: Chỉ đạo trong hệ thống Hội ưu tiên hỗ trợ cho các thành viên hợp tác xã tiếp cận các nguồn Quỹ hỗ trợ do Hội quản lý để phát triển sản xuất kinh doanh; vận động các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi tích cực tham gia xây dựng, phát triển hợp tác xã. Chủ động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ sản xuất cho thành viên hợp tác xã là hội viên của Hội Nông dân.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trên và các nhiệm vụ được phân công (theo Phụ lục đính kèm), các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và đề xuất xử lý kịp thời những vấn đề còn vướng mắc. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi chỉ đạo.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện nội dung kế hoạch này; hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ có hiệu quả Kế hoạch này; đồng thời tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 09/NQ-CP
NGÀY 02/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 54-CTR/TU NGÀY
29/12/2022 CỦA TỈNH ỦY ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2023 của UBND tỉnh Đắk
Nông)
TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Sản phẩm hoàn thành |
Thời gian hoàn thành |
Ghi chú |
1 |
Triển khai công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Sở Thông tin Truyền thông; Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh |
Các bản tin, tờ rơi, các báo cáo |
Thường xuyên |
|
2 |
Định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh và hệ thống truyền thanh cơ sở tập trung tuyên truyền Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình hành động số 54-CTr/TU nhằm nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Các bản tin, tờ rơi, các báo cáo |
Thường xuyên |
|
3 |
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền Nghị quyết số 20-NQ/TW, Nghị quyết số 09/NQ-CP và Chương trình hành động số 54-CTr/TU |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Các bản tin, tờ rơi, các báo cáo |
Thường xuyên |
|
1 |
Nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy tại Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm bồi dưỡng chính trị |
Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị các huyện, thành phố |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Báo cáo, bài giảng |
Thường xuyên |
|
2 |
Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; Cân đối, bố trí ngân sách, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Báo cáo, Quyết định của UBND tỉnh |
Hằng năm |
|
3 |
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Kế hoạch của UBND tỉnh (sau khi Chính phủ ban hành Chương trình hành động) |
Năm 2024 - 2025 |
|
4 |
Quy định về cơ chế đặc thù trong sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Văn bản quy phạm pháp luật (sau khi Chính phủ ban hành quy định chính sách hỗ trợ KTTT) |
Năm 2024 - 2025 |
|
5 |
Cân đối và bố trí kinh phí cho việc thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch đào tạo, tập huấn, hỗ trợ thành lập mới, đồng thời thực hiện lồng ghép, kết hợp các Chương trình mục tiêu quốc gia |
Sở Tài chính |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Báo cáo, Quyết định của UBND tỉnh |
Hằng năm |
|
6 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Báo cáo |
Năm 2023 - 2030 |
|
7 |
Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ các hợp tác xã tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả theo Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Báo cáo |
Hằng năm |
|
8 |
Xây dựng Kế hoạch khuyến công, xúc tiến thương mại hàng năm, trong đó quan tâm hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Kế hoạch UBND tỉnh |
Hằng năm |
|
9 |
Nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hình thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp quy mô lớn |
Sở Tài nguyên Môi trường |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Nghị quyết HĐND tỉnh, Quyết định UBND tỉnh |
Năm 2023 - 2030 |
|
10 |
Hỗ trợ chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cho hợp tác xã, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp thông qua thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Báo cáo, Kế hoạch |
Hằng năm |
|
11 |
Xây dựng chương trình đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Báo cáo, Kế hoạch |
Hằng năm |
|
12 |
Hoàn thiện Đề án chuyển đổi mô hình hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Quyết định của UBND tỉnh |
Năm 2023 |
|
13 |
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn các chính sách pháp luật về tài chính, chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung, miễn, giảm, gia hạn hỗ trợ cho tổ chức kinh tế tập thể. Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đồng bộ các chính sách hỗ trợ, ưu đãi miễn, giảm, gia hạn về thuế, phí, đất đai cho tổ chức kinh tế tập thể theo quy định của pháp luật |
Cục Thuế tỉnh |
Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố |
Báo cáo, Kế hoạch tổ chức tập huấn các chính sách |
Hàng năm |
|
14 |
Thực hiện tốt các chính sách về tín dụng |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh |
Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; UBND các huyện, thành phố |
Hướng dẫn thực hiện hoạt động tín dụng |
Thường xuyên |
|
III. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể |
||||||
1 |
Rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã hoạt động không hiệu quả; xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động, chờ giải thể và các hợp tác xã chưa chuyển đổi, tổ chức lại theo quy định của pháp luật về hợp tác xã |
UBND các huyện, thành phố |
Các Sở, ngành, Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Kế hoạch |
Năm 2023 |
|
2 |
Tổng kết đánh giá hiệu quả của tổ chức kinh tế tập thể; phân loại và đánh giá hợp tác xã theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; rà soát, sắp xếp lại các hợp tác xã |
UBND các huyện, thành phố |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan; Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã |
Quyết định; Báo cáo của UBND huyện, thành phố |
Hằng năm |
|
IV. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với kinh tế tập thể |
||||||
1 |
Kiện toàn và nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh |
Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể tỉnh (Cơ quan thường trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư) |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Sở Nội vụ; UBND các huyện, thành phố |
Quyết định của UBND tỉnh |
Năm 2023 - 2025 |
|
2 |
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu về kinh tế tập thể |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Kế hoạch |
Hằng năm |
|
3 |
Theo dõi, tổng hợp khó khăn vướng mắc trong hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố |
Báo cáo |
Thường xuyên |
|
4 |
Tổ chức bộ máy, kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp huyện nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể |
UBND các huyện, thành phố |
|
Quyết định của UBND cấp huyện |
Năm 2023 |
|
1 |
Tổ chức vận động, phát triển các loại hình kinh tế tập thể |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp |
Báo cáo |
Thường xuyên |
|
2 |
Củng cố, tăng cường hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các tổ chức đại diện; tổ chức các Hội nghị đối thoại với các hợp tác xã |
Liên minh Hợp tác xã tỉnh |
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các Sở, ngành có liên quan; Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã |
Kế hoạch |
Hằng năm |
|
3 |
Nghiên cứu đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với hợp tác xã của nông dân; tuyên truyền, vận động hội viên nông dân nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, tích cực tham gia thành lập hợp tác xã của nông dân |
Hội Nông dân tỉnh |
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
Kế hoạch |
Thường xuyên |
|