ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 05 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 (gọi tắt Nghị quyết
01/NQ-CP) và Nghị quyết số 279/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh Kiên Giang
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, UBND tỉnh Kiên Giang ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020 như sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh
tế, đặc biệt là tái cơ cấu nông nghiệp; chú trọng tăng trưởng
chất lượng, hiệu quả, bền vững; nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo. Nâng cao chất lượng Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; tận dụng hiệu quả các thành tựu và giải pháp của
cách mạng công nghiệp 4.0 và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Chủ động
ứng phó và thích nghi có hiệu quả với biến đổi khí hậu; phòng, chống thiên tai.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giản biên chế;
phòng chống tham nhũng, lãng phí. Bảo đảm quốc phòng, an
ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và
chủ động hội nhập quốc tế.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung thực
hiện các chính sách nhằm ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối
lớn, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững
- Các cấp, các ngành và UBND các huyện,
thành phố tập trung triển khai cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị
quyết, kế hoạch của trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội gắn với
triển khai có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội,
giáo dục đào tạo, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội và chương trình xây dựng
nông thôn mới. Phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng 7,23%
so với năm 2019.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các giải
pháp tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và các chủ trương chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bảo đảm tín dụng tăng trưởng hợp lý đi đôi nâng cao chất lượng tín dụng, tập
trung tín dụng vào sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, kịp thời đáp ứng nhu
cầu hợp pháp của người dân, đẩy mạnh triển khai các chương trình, chính sách tín
dụng của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về các biện pháp góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”. Phấn đấu
năm 2020, tổng nguồn vốn hoạt động tăng 11%, vốn huy động tại địa phương tăng
5,5% và dư nợ cho vay tăng 13% nhưng có điều chỉnh phù hợp tình hình thực tế; kiểm soát nợ xấu không quá
3%.
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý thu ngân sách nhà nước, khai thác hiệu quả các nguồn
thu, chống thất thu, gian lận thuế, chống chuyển giá, trốn
lậu thuế, thu hồi nợ đọng thuế. Siết chặt kỷ luật, tài chính - ngân sách, chấp
hành dự toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà
nước. Thực hiện chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; quản lý chặt chẽ việc
sử dụng tài sản công; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; rà soát cắt giảm những
khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, đảm bảo chi cho con người, an
sinh xã hội và chi cho quốc phòng an ninh. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa
bàn tỉnh năm 2020 đạt 11.540 tỷ đồng; tổng chi ngân sách nhà nước đạt 16.486 tỷ đồng.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phát triển thị trường trong và ngoài nước; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu; tổ chức các chương trình đối thoại, gặp
gỡ doanh nghiệp, hiệp hội để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh
doanh. Triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc
gia giai đoạn 2021-2025; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
thương mại, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương
mại truyền thống. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất hàng hóa, dịch vụ và phát triển thị trường nội địa.
Tăng cường công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố
công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng,
cạnh tranh không lành mạnh. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ năm 2020 đạt 121.749 tỷ đồng.
- Củng cố hệ thống thông tin, báo
cáo; nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, dự báo, phục vụ quản lý,
điều hành; hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu dự báo, cảnh báo
kinh tế - xã hội, ngành lĩnh vực. Nâng cao năng lực phân tích, dự báo và chất
lượng của hệ thống thông tin, thống kê.
2. Tiếp tục cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh một cách thực chất, hiệu quả hơn
- Khẩn trương triển khai Luật Đầu tư
công năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2020, đẩy nhanh tiến độ phân bổ, thực
hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Kiên quyết điều chỉnh kịp thời kế
hoạch vốn của các dự án không triển khai được hoặc chậm triển khai cho các dự
án khác có khả năng giải ngân cao; có giải pháp sớm hoàn thành dự án, công
trình chậm tiến độ. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; nâng cao vai
trò, trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban ngành, địa phương và đơn vị
trong thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Triển khai ứng dụng Hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công. Đẩy mạnh triển khai việc đấu thầu
công khai, minh bạch qua mạng.
- Tiếp tục thực hiện và tổng kết việc
thực hiện các phương án, kế hoạch cơ cấu lại, xử lý nợ xấu đảm bảo theo đúng mục
tiêu, định hướng phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đến năm 2020 đã được
phê duyệt. Kiểm soát, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện phương
án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có trụ sở chính trên địa
bàn, đặc biệt là việc thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, chất
lượng tín dụng, công tác quản trị, điều hành, kiểm soát,
kiểm toán nội bộ. Tập trung chỉ đạo, chấn chỉnh, củng cố và tăng cường quản lý
toàn diện hoạt động hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo đề án củng cố và phát
triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến 2030. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát, đặc biệt là lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tiếp tục
triển khai thực hiện hiệu quả đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân
hàng cho nền kinh tế; đẩy mạnh thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt,
thanh toán dịch vụ công, viện phí, học phí qua ngân hàng; cung ứng đầy đủ, kịp
thời số lượng, cơ cấu tiền mặt phục vụ nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.
- Đẩy mạnh thoái vốn, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước và triển khai chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần theo quyết định của Chính phủ, bảo đảm công khai, minh bạch
hoạt động và nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tập trung tháo gỡ vướng mắc, cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và
các chỉ số xếp hạng quốc gia. Có chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể phấn
đấu xếp hạng môi trường kinh doanh tăng bậc. Phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp cả
về số lượng và quy mô, chất lượng. Đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng
bền vững, sáng tạo. Nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng cường liên kết trong cộng đồng doanh nghiệp. Có các giải pháp cụ thể, phấn đấu có 10.400
doanh nghiệp vào năm 2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2020. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp,
nhà đầu tư, nhất là về đất đai, bồi thường và giải phóng mặt
bằng, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án, giảm chi phí đầu
vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân.
Hoàn thành đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh đến năm 2025, tạo điều kiện
thuận lợi cho hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp; khuyến khích hợp
tác, liên kết giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp tục
thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020.
- Tiếp tục cơ cấu lại các ngành và nội
ngành dựa vào lợi thế so sánh và tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ:
+ Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy
mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Cơ cấu lại
lĩnh vực trồng trọt theo hướng tăng cường sử dụng giống lúa chất lượng cao; ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để thâm canh, tăng năng suất; chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, nhất là những vùng trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây hàng năm và
trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, mở rộng diện tích các loại cây trồng có
giá trị kinh tế cao; xây dựng mô hình cánh đồng lớn; sản xuất rau an toàn theo
VietGap. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn
với thị trường tiêu thụ một cách hiệu quả, bền vững; triển khai nhân rộng các
mô hình sản xuất, các hình thức liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ và xuất khẩu nông sản hiệu quả, tiên tiến. Cơ cấu lại lĩnh vực chăn
nuôi theo quy mô trang trại phù hợp với điều kiện từng vùng; cải tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; khuyến khích liên
kết chăn nuôi theo chuỗi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao hiệu quả
đầu ra, ổn định thị trường tiêu thụ. Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành thủy sản,
đảm bảo cơ cấu phù hợp ổn định giữa khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản;
giảm áp lực khai thác ven bờ, nâng cao hiệu quả khai thác xa bờ gắn với bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và chủ quyền lãnh thổ; thực hiện nghiêm quy định về đánh bắt
và truy xuất nguồn gốc thủy sản; thực hiện các giải pháp ngăn chặn, giảm thiểu
và loại bỏ hoạt động khai thác IUU nhằm chấm dứt tình trạng tàu cá, ngư dân
Kiên Giang khai thác hải sản trái phép tại vùng biển các nước, hướng tới việc Ủy ban Châu Âu (EC) xem xét và sớm thu hồi thẻ vàng cho thủy sản
Việt Nam. Triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch về bảo vệ, phát triển
rừng.
+ Phát triển sản xuất các sản phẩm
công nghiệp, nông nghiệp chủ lực; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, đổi mới
công nghệ theo hướng tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm năng lượng, phát triển các
ngành công nghiệp có lợi thế, các ngành mang lại giá trị gia tăng cao, đóng góp
nhiều cho tăng trưởng và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; kêu gọi thu hút đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, cụm công nghiệp và hạ tầng thương mại.
+ Khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh,
chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ, nhất là du lịch. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, xúc tiến đầu tư du lịch, quảng bá và xây dựng thương hiệu sản phẩm
du lịch đặc trưng. Tích cực huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển du lịch. Thu hút các nhà đầu
tư lớn, đầu tư phát triển cho 3 vùng du lịch trọng điểm (Rạch Giá - Kiên Hải -
Hòn Đất; Kiên Lương - Hà Tiên và U Minh Thượng). Tăng cường
liên kết hợp tác phát triển du lịch với các vùng trong nước và quốc tế. Chú trọng
đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; nâng cao chất lượng dịch
vụ phục vụ khách du lịch; đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn cho du khách.
+ Tăng cường phát triển hạ tầng bưu
chính theo hướng hạ tầng chuyển phát và hạ tầng logistic phục vụ thương mại điện
tử, kinh tế số và cải cách hành chính của tỉnh. Đảm bảo thông tin, liên lạc phục
vụ công tác quốc phòng, an ninh; tăng cường năng lực bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin góp phần hiện đại hóa nền hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
+ Phát triển kinh tế biển, gắn với
hình thành và phát triển mạnh các đô thị đảo và ven biển; xây dựng phát triển Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng mang tầm quốc tế; khai thác thủy sản theo hướng bền vững, đi đôi với tập trung đẩy mạnh nuôi trồng ven biển, tận dụng tối đa lợi thế nuôi
biển và phát triển kinh tế hàng hải.
3. Huy động, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát huy
vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn
- Tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch
đầu tư công nghiêm túc ngay từ đầu năm, sâu sát từng công trình, dự án đã được cân đối, bố trí vốn; nhất là đảm bảo đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm như: Bệnh viện Đa
khoa tỉnh 2.020 giường; cảng Rạch Giá; cảng hành khách Quốc
tế Phú Quốc,... Tiếp tục phối hợp, tháo gỡ các vướng mắc
các dự án do Bộ Giao thông vận tải đầu tư trên địa bàn: Dự
án Lộ Tẻ - Rạch Sỏi; xây dựng mới cầu Vàm Rầy trên QL80; đầu
tư 382km đường GTNT để tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu.... Kịp thời duy tu các tuyến đường
xuống cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo trật tự
an toàn giao thông.
- Triển khai thực hiện các dự án phát
triển lưới điện cung cấp điện cho các hộ dân, thực hiện tiêu chí nông thôn mới
về điện năm 2020; tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển hạ tầng về điện phục vụ sản xuất
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tập trung giai đoạn
2016-2020; kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
2020-2025. Kịp thời khai thác phát triển các nguồn năng lượng tái tạo gắn với đảm
bảo môi trường, nhất là đối với điện mặt trời.
- Thu hút các nguồn lực cho phát triển
đô thị hiện đại ven biển từ Rạch Giá đến Hà Tiên. Bố trí vốn thực hiện lập quy
hoạch và chương trình phát triển đô thị làm cơ sở kêu gọi đầu tư. Huy động nguồn
lực đầu tư các nhà máy cấp nước trên địa bàn huyện Phú Quốc,
Hà Tiên, Giồng Riềng, Tân Hiệp; hồ điều tiết nước Dương Đông, hệ thống xử lý nước
thải Phú Quốc, Rạch Giá. Tiếp tục thực hiện chương trình thoát nước và chống ngập úng, ứng phó biến đổi
khí hậu.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kiến
trúc chính quyền điện tử của tỉnh; mở rộng và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ 3 và mức độ 4; đảm bảo an toàn thông tin mạng và không
gian mạng.
- Thực hiện hiệu quả Luật Quy hoạch
và các luật, nghị quyết có liên quan đến quy hoạch; khẩn trương lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kịp thời
điều chỉnh các quy hoạch hiện có đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
4. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển, ứng dụng khoa học,
công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị trường với số lượng, cơ cấu ngành, nghề
hợp lý, có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an
ninh, an toàn trường học; chú trọng công tác giáo dục thể chất, y tế trường học;
xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho học sinh, sinh viên. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục trên
địa bàn, sắp xếp lại hệ thống trường, lớp học, tinh gọn và hiệu quả, giảm điểm trường, biên chế hành chính. Củng cố, hoàn thiện hệ thống
giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường tuyên truyền về đào tạo nghề, định
hướng nghề nghiệp bằng nhiều hình thức; chú trọng công tác
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Hỗ trợ có hiệu
quả việc nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; tăng cường hợp tác giữa các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và doanh nghiệp. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có tay nghề, có chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên
Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Nâng cao việc ứng dụng thành tựu
khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội. Ưu tiên
nguồn lực cho phát triển khoa học và công nghệ, trước hết là các chương trình,
đề án có tính ứng dụng cao đối với tỉnh. Hướng các hoạt động nghiên cứu, phát
triển công nghệ vào hỗ trợ doanh nghiệp; đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, hỗ trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ;
tiếp tục nghiên cứu, triển khai cơ chế, chính sách thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ gắn với doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động
hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Tăng cường công tác quản lý đo lường chất
lượng và sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nhằm chống hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng trên địa bàn tỉnh.
5. Chú trọng phát
triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị
trí, tầm quan trọng của hoạt động văn hóa, thể thao và gia đình trong xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội; tuyên truyền giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa; nâng cao chất lượng công nhận các
danh hiệu văn hóa. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa
gắn chặt với phát triển du lịch bền vững. Thực hiện tốt phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Thúc đẩy phát
triển thể dục, thể thao rộng khắp gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện
thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Quan tâm, đẩy mạnh thể dục, thể thao cộng đồng,
thể thao cho người khuyết tật. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao
đa dạng, phong phú, thiết thực, hiệu quả phục vụ các nhiệm vụ chính trị, các
ngày lễ kỷ niệm, gắn với nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - nghệ thuật,
chú trọng đưa về vùng sâu, biên giới, hải đảo.
- Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm
công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục rà
soát, giải quyết và tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ xác nhận người có công với
cách mạng còn tồn đọng, đảm bảo đúng đối tượng. Đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp
nghĩa; tăng cường vận động, hỗ trợ người có công về nhà ở.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chính sách an sinh xã hội, các đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện tốt trợ giúp
thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội, đặc biệt
là người khuyết tật, người dân bị thiệt hại bởi thiên tai... Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong việc giải quyết chính sách an sinh xã hội cho người
dân. Tiếp tục thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp
xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Huy động
mọi nguồn lực xã hội, phát triển các hình thức trợ giúp dựa vào cộng đồng để tạo
điều kiện, cơ hội cho các đối tượng yếu thế vượt qua hoàn cảnh, vươn lên tái
hòa nhập cộng đồng.
- Tập trung thực hiện tốt các chính
sách, chương trình, dự án về giảm nghèo; thực hiện có hiệu quả chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; nhân rộng các mô hình giảm nghèo, an sinh xã
hội đã và đang thực hiện có hiệu quả ở các địa phương; huy động mọi nguồn lực
xã hội tập trung giảm nghèo cho các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Tổ chức tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025.
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo
và thông tin về thị trường lao động, gắn kết chặt chẽ trong công tác đào tạo
nghề và giải quyết việc làm, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động
thuộc hộ nghèo tại 4 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Giang Thành, An Biên, An Minh
và U Minh Thượng) đáp ứng nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp sử dụng lao động.
Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp.
Kết nối đồng bộ giữa đào tạo với giải quyết việc làm trong nước và đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tiếp tục mở rộng diện bao phủ, phát triển đối
tượng tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng;
tăng cường phòng, chống dịch bệnh chủ động, kiểm soát chặt chẽ các bệnh lây nhiễm
và bệnh gây nguy hiểm cho cộng đồng. Nâng cao chất lượng dân số, phòng, chống
suy dinh dưỡng trẻ em, giảm dần tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân,
chất lượng dịch vụ y tế các tuyến, đáp ứng sự hài lòng của người dân; tăng cường
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong
khám, chữa bệnh. Hoàn thành quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế và tiếp tục sắp
xếp các cơ sở y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Tăng cường quản lý chất lượng
thuốc, giá thuốc, nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tập trung thuốc, bảo đảm
đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác dự phòng và điều trị bệnh. Tiếp tục nâng
cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Tăng cường các
hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Thực hiện đầy đủ Công ước quốc tế về
quyền trẻ em, khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của
Liên hợp quốc. Triển khai đồng bộ các giải pháp xây dựng môi trường sống an
toàn, thân thiện và lành mạnh với trẻ em. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động
quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025.
Tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật đối với trẻ em. Đẩy mạnh công tác xây dựng xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; hỗ trợ bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt, trẻ em vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số để từng bước giảm khoảng
cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ em và giữa các vùng; nâng
cao chất lượng cuộc sống và tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính
sách chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thúc đẩy bình đẳng giới và vì
sự tiến bộ của phụ nữ, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Đẩy mạnh, đa dạng hóa các
hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Chú trọng thực
hiện hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo. Phấn đấu hoàn thành chương
trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020. Triển khai thực hiện đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng,
chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, mê tín, dị
đoan, các biểu hiện, hành vi suy thoái đạo đức, thiếu văn hóa,
gây phản cảm, ảnh hưởng xấu trong xã hội; xây dựng xã, phường lành mạnh không
có tệ nạn xã hội.
6. Tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai
- Quản lý chặt việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phát triển mạnh thị trường
quyền sử dụng đất tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung đất đai, sản xuất nông
nghiệp quy mô lớn, phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Triển khai thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản giai đoạn
2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Giám sát hiệu quả việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; bảo đảm chất lượng nguồn nước sinh hoạt và cấp đủ cho nhân dân;
theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước.
- Thực hiện có hiệu quả phong trào
“Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh; thu gom, tái chế chất thải rắn; kiểm
soát chặt chẽ các nguồn xả thải, đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và người
dân. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra trong khai thác và sử dụng
đất, khai thác cát, đá, sỏi... và các hành vi gây ô nhiễm môi trường, nguồn nước...
- Tăng cường năng lực và làm tốt công
tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn; đẩy nhanh, triển khai có hiệu quả
các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là tình trạng nước
biển dâng, sạt lở bờ sông, bờ biển. Thực hiện quyết liệt,
hiệu quả các giải pháp phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với
biến đổi khí hậu.
7. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và quyết liệt đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực
- Tiếp tục sắp xếp hệ thống tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế theo đề án vị trí việc làm gắn với
thực hiện lộ trình tinh giản biên chế của từng cơ quan, đơn vị; chuẩn bị tổ chức đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; triển
khai hiệu quả chính sách hỗ trợ cho các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế;
tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo một số sở, ngành; đẩy mạnh cải cách hành
chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành của các
đơn vị, nâng cao các chỉ số liên quan cải cách hành chính: Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh
(PAPI), chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR INDEX). Tổng kết kế hoạch thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và
định hướng giai đoạn 2021-2030.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; tăng cường trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai thực
hiện công tác cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính minh bạch, hiệu quả.
Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông cấp xã.
- Nâng cao chất lượng xây dựng, ban
hành và thực thi pháp luật của cán bộ, công chức các ngành, các cấp; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch, tiếp tục thực hiện đề
án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc; nâng cao chất lượng hoạt động các
cơ quan thi hành án, bổ trợ tư pháp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
nghiêm trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp
nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị
của người dân, doanh nghiệp. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải
quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan
tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định
xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết Trung
ương 4, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh
tiêu cực; xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án đối với các vụ án tham nhũng, thu hồi triệt để tài sản bị thất
thoát; kiên quyết xử lý, khắc phục tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp; tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống tham
nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong các lĩnh vực.
8. Củng cố, tăng
cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ hiệu quả nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại và hội nhập quốc tế
- Nâng cao hiệu quả công tác nắm bắt,
đánh giá, dự báo tình hình, chủ động xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống
phát sinh, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực
thù địch, phản động. Bảo vệ an ninh, an toàn Đại hội Đảng bộ các cấp và Đại hội
XIII của Đảng, các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội, đối ngoại quan
trọng của đất nước và của tỉnh, các hoạt động của lãnh đạo
tỉnh, các đoàn khách quốc tế đến tỉnh.
- Bảo đảm quốc
phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị xã hội:
+ Giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, bảo vệ an toàn các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng.
Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ đảm bảo đúng pháp
luật và chỉ tiêu được giao. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả với hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch;
chú trọng các loại tội phạm mới phát sinh.
+ Triển khai hiệu quả công tác quản
lý phòng, chống cháy nổ, cứu hộ cứu nạn; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn
kiến thức phòng cháy, chữa cháy cho người dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Triển khai tốt các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, phấn đấu giảm trên 03
tiêu chí. Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo hướng hiện
đại để nâng cao tiềm lực quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn trong tình hình mới.
+ Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các
giải pháp phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu
“xã hội đen”, tội phạm hình sự liên quan “tín dụng đen”; tội phạm ma túy, cướp giật, công nghệ cao... Quản lý chặt
chẽ dịch vụ đòi nợ thuê, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân.
- Duy trì và tăng cường quan hệ hữu
nghị truyền thống với các tỉnh, thành giáp biên Vương quốc Campuchia. Tiếp tục
triển khai thực hiện công tác phân giới cắm mốc đất liền Việt Nam - Campuchia;
thực hiện tốt các thỏa thuận đã được ký kết. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các đối tác tổ chức, địa phương nước ngoài có tiềm
năng; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân, tích cực vận động các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia các chương trình phát triển kinh tế,
hỗ trợ giảm nghèo, các hoạt động nhân đạo từ thiện.
9. Đẩy mạnh công
tác thông tin, báo chí, truyền thông, tranh thủ sự đồng thuận của các tầng lớp
nhân dân, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, đoàn thể các cấp
- Thực hiện tốt chức năng thông tin
tuyên truyền, chủ động, kịp thời cung cấp và tiếp nhận thông tin phản ánh của
doanh nghiệp, người dân; nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật; biểu dương nhân tố
tích cực, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; tranh thủ sự đồng thuận
của các tầng lớp nhân dân, các cơ quan thông tin, báo chí... tạo nên sức mạnh tổng
hợp, đồng tâm nhất trí của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội. Thực hiện tốt việc bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận
thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Tăng cường định hướng thông tin; nâng cao chất lượng, bảo đảm an
ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, internet, xuất bản. Tập trung triển
khai quảng bá hình ảnh Kiên Giang ra khu vực và thế giới.
- Tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa
các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp, phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị, phấn đấu thực hiện
thành công kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban ngành, UBND huyện,
thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phát huy tối đa các mặt tích cực
đã làm được trong năm 2019, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả,
thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp theo kế hoạch đã đề ra, trực tiếp
chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các
giải pháp được nêu trong kế hoạch này và các giải pháp phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020 tại Nghị quyết số 279/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của HĐND tỉnh, Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của UBND tỉnh về việc phân công thực hiện các chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang năm 2020.
- Khẩn trương xây dựng, triển khai
các đề án, chương trình, kế hoạch hành động. Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều
hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp đã được giao và tại bảng phân công đính kèm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hành động
đã đề ra; đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng/quý, gửi về
UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 18
hàng tháng/quý, để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại các phiên họp thường kỳ của
tháng/quý. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh năm 2021.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan thường trực tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch này. Chủ trì, phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan báo chí và các sở, ban
ngành, địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi
kế hoạch này trong các ngành, các cấp và nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh
Kiên Giang về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- ĐĐBQH tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP; CVNC;
- Lưu: VT, btkien.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
BIỂU
1: KỊCH BẢNG TĂNG TRƯỞNG GRDP TỈNH KIÊN GIANG NĂM 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
|
Kịch bản tăng trưởng 2020 theo từng quý
|
Tốc độ phát triển (%)
|
Cả năm
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Năm 2020/ TH 2019
|
|
|
2020
|
Quý II
|
Lũy kế 6 tháng
|
Quý III
|
Lũy kế 9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
CK
|
KH
|
CK
|
KH
|
CK
|
KH
|
CK
|
KH
|
1
|
2
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
11=7/3
|
12=8/4
|
13=7/5
|
14=8/6
|
15=9/7
|
16=10/8
|
15=9/7
|
16=10/8
|
I
|
GRDP (SS
2010)
|
71,755.08
|
13,660.00
|
20,150.00
|
33,810.00
|
20,704.88
|
54,514.88
|
17,240.20
|
71,755.08
|
107.32
|
19.04
|
107.28
|
47.12
|
107.29
|
75.97
|
107.23
|
100.00
|
*
|
Giá SS
2010 (VA)
|
68,507.03
|
13,240.00
|
18,650.00
|
31,890.00
|
19,865.00
|
51,755.00
|
16,752.03
|
68,507.03
|
107.18
|
19.33
|
107.00
|
46.55
|
107.03
|
75.55
|
106.92
|
100.00
|
A
|
Nông -
lâm - thủy sản
|
22,414.48
|
2,760.00
|
8,910.00
|
11,670.00
|
7,665.00
|
19,335.00
|
3,079.48
|
22,414.48
|
101.28
|
12.31
|
103.94
|
52.06
|
103.71
|
86.26
|
101.22
|
100.00
|
1,
|
Nông nghiệp
|
14,988.19
|
1,340.00
|
6,870.00
|
8,210.00
|
5,390.00
|
13,600.00
|
1,388.19
|
14,988.19
|
100.86
|
8.94
|
104.55
|
54.78
|
103.76
|
90.74
|
100.13
|
100.00
|
2,
|
Lâm nghiệp
|
191.46
|
40.00
|
70.00
|
110.00
|
25.00
|
135.00
|
56.46
|
191.46
|
113.46
|
20.89
|
123.46
|
57.45
|
120.64
|
70.51
|
108.39
|
100.00
|
3,
|
Thủy sản
|
7,234.83
|
1,380.00
|
1,970.00
|
3,350.00
|
2,250.00
|
5,600.00
|
1,634.83
|
7,234.83
|
101.38
|
19.07
|
101.96
|
46.30
|
103.24
|
77.40
|
103.38
|
100.00
|
B
|
Công
nghiệp - XD
|
14,155.96
|
3,300.00
|
3,390.00
|
6,690.00
|
3,600.00
|
10,290.00
|
3,865.96
|
14,155.96
|
107.05
|
23.31
|
107.79
|
47.26
|
108.91
|
72.69
|
108.20
|
100.00
|
4,
|
Công nghiệp
|
9,216.47
|
2,240.00
|
2,210.00
|
4,450.00
|
2,250.00
|
6,700.00
|
2,516.47
|
9,216.47
|
108.07
|
24.30
|
108.03
|
48.28
|
108.77
|
72.70
|
108.41
|
100.00
|
5,
|
Xây dựng
|
4,939.49
|
1,060.00
|
1,180.00
|
2,240.00
|
1,350.00
|
3,590.00
|
1,349.49
|
4,939.49
|
104.95
|
21.46
|
107.31
|
45.35
|
109.16
|
72.68
|
107.79
|
100.00
|
C
|
Dịch vụ
|
31,936.59
|
7,180.00
|
6,350.00
|
13,530.00
|
8,600.00
|
22,130.00
|
9,806.59
|
31,936.59
|
109.69
|
22.48
|
109.37
|
42.37
|
109.20
|
69.29
|
110.71
|
100.00
|
*
|
Thuế
sản phẩm
|
3,248.05
|
420.00
|
1,500.00
|
1,920.00
|
839.88
|
2,759.88
|
488 17
|
3,248.05
|
112.00
|
12.93
|
112.31
|
59.11
|
112.53
|
84.97
|
114.36
|
100.00
|
BIỂU
2: DANH MỤC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch 12/KH-UBND ngày 05/02/2020 của UBND tỉnh)
STT
|
Nhiệm
vụ chủ yếu thực hiện
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Thời
gian hoàn thành
|
Cấp
trình
|
01
|
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị
Quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020
|
Sở
KH&ĐT
|
Tháng
01
|
UBND
tỉnh
|
02
|
Kế hoạch về thực hiện Nghị quyết
02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2020
|
Sở
KH&ĐT
|
Tháng
01
|
UBND
tỉnh
|
03
|
Chỉ thị đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở
KH&ĐT
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
04
|
Quyết định ban hành nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025
|
Sở
KH&ĐT
|
Tháng
03
|
HĐND
tỉnh
|
05
|
Trình phê duyệt nhiệm vụ và lập quy
hoạch tỉnh Kiên Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050
|
Sở
KH&ĐT
|
Tháng
03 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ. Từ tháng
03 đến tháng 12 giao nhiệm vụ và thực hiện
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
06
|
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
|
Sở
KH&ĐT
|
Tháng
06
|
UBND
tỉnh
|
07
|
Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể
năm 2021.
|
Sở
KH&ĐT
|
Tháng
9
|
UBND
tỉnh
|
08
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và dự kiến Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 2021 - 2025
|
Sở
KH&ĐT
|
Tháng
6
|
UBND
tỉnh
|
09
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và dự kiến kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
|
Sở
KH&ĐT
|
Tháng
12
|
UBND
tỉnh
|
10
|
Theo dõi, đôn đốc các chủ đầu
tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân vốn đầu tư công năm
2020; báo cáo, đề xuất UBND Tỉnh xử lý các chủ đầu tư chậm tiến
độ, tỷ lệ vốn giải ngân thấp.
|
Sở
KH&ĐT
|
Thực
hiện và báo cáo kết quả theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
11
|
Kế hoạch cải thiện môi trường đầu
tư - sản xuất - kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Kiên
Giang năm 2020.
|
Trung
tâm XTĐT, TM&DL
|
Tháng
04
|
UBND
tỉnh
|
12
|
Kế hoạch xúc tiến thương mại, kêu gọi
đầu tư năm 2020.
|
Trung
tâm XTĐT, TM&DL
|
Tháng
01
|
UBND
tỉnh
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020.
|
Sở
NN&PTNT
|
Tháng
01
|
UBND
tỉnh
|
14
|
Dự án kết hợp bảo vệ vùng ven biển
và phục hồi đai rừng ngập mặn tỉnh Kiên Giang và Cà Mau
|
Sở
NN&PTNT
|
|
|
15
|
Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững
(Vnsat)
|
Sở
NN&PTNT
|
|
|
16
|
Quyết định quy định về quản lý hoạt
động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang
|
Sở
NN&PTNT
|
Quý
I
|
UBND
tỉnh
|
17
|
Đề án Phát triển nuôi biển theo định
hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2030
|
Sở
NN&PTNT
|
Quý
III
|
UBND
tỉnh
|
18
|
Đề án “Phát
triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, đảm bảo tính bền vững tại Kiên
Giang”
|
Sở
NN&PTNT
|
Quý
III triển khai nhiệm vụ QH
|
UBND
tỉnh
|
19
|
Nâng cao hiệu quả công tác thông
tin về thị trường, dự báo tình hình cung cầu hàng hóa để
doanh nghiệp có định hướng sản xuất kinh doanh hiệu quả
|
Sở
Công Thương
|
Thực
hiện thường xuyên và báo cáo định kỳ theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
20
|
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phát triển thương hiệu, nhãn hiệu, bao bì sản
phẩm.
|
Sở
Công Thương
|
Thực
hiện thường xuyên và báo cáo định kỳ theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
21
|
Triển khai chính sách hỗ trợ phát
triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Sở
Công Thương
|
Thực
hiện và báo cáo theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
22
|
Kế hoạch phát triển đô thị năm 2020
|
Sở Xây
dựng
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
23
|
Kế hoạch đầu tư công trình giao thông trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở
GTVT
|
Tháng
10
|
UBND
tỉnh
|
24
|
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện
các công trình giao thông trọng điểm giai đoạn 2016-2020
|
Sở
GTVT
|
Thực
hiện và báo cáo kết quả theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
25
|
Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2020
|
Sở
Tài chính
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
26
|
Tiếp tục theo dõi, báo cáo tình hình thu hồi vốn tạm ứng và công tác quyết toán vốn
công trình hoàn thành
|
Sở
Tài chính
|
Thực
hiện và báo cáo kết quả theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
27
|
Kế hoạch Bảo vệ môi trường năm 2020
|
Sở
TN&MT
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
28
|
Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 cấp
huyện
|
Sở
TN&MT
|
Tháng
11
|
UBND
tỉnh
|
29
|
Kế hoạch thực hiện đề án Triển khai,
áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc tỉnh Kiên Giang
|
Sở
KH&CN
|
Quý
III
|
UBND
tỉnh
|
30
|
Kế hoạch quảng
bá, tạo dựng hình ảnh địa phương năm 2020.
|
Sở
TT&TT
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
31
|
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan hành chính năm 2020.
|
Sở
TT&TT
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
32
|
Kế hoạch ngầm hóa hạ tầng mạng viễn
thông tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 định hướng đến năm 2030.
|
Sở
TT&TT
|
|
UBND
tỉnh
|
33
|
Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
|
Sở
TT&TT
|
|
UBND
tỉnh
|
34
|
Chương trình hợp tác thông tin đối
ngoại của hai tỉnh: Kampot và tỉnh Kép-Campuchia với tỉnh Kiên Giang giai đoạn
năm 2019-2025.
|
Sở
TT&TT
|
|
UBND
tỉnh
|
35
|
Quy chế ngầm hóa và sử dụng chung hạ
tầng mạng viễn thông tỉnh Kiên Giang
|
Sở
TT&TT
|
|
UBND
tỉnh
|
36
|
Đơn giá sử dụng hạ tầng viễn thông
tỉnh Kiên Giang
|
Sở
TT&TT
|
|
|
37
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2020.
|
Sở
LĐ-TB&XH
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
38
|
Tổng kết đánh giá Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
|
Sở
LĐ-TB&XH
|
Quý
II
|
UBND
tỉnh
|
39
|
Kế hoạch đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang năm 2020.
|
Sở
LĐ-TB&XH
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
40
|
Kế hoạch phát triển thể dục thể thao giai đoạn 2021-2025.
|
Sở
VH&TT
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
41
|
Kế hoạch phát triển du lịch 03 vùng kinh tế trọng điểm tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Sở
Du lịch
|
Quý
III
|
UBND
tỉnh
|
42
|
Đề án “Tái cơ cấu ngành du lịch tỉnh Kiên Giang đáp ứng yêu cầu phát triển ngành kinh
tế mũi nhọn”
|
Sở
Du lịch
|
Quý
III
|
UBND
tỉnh
|
43
|
Xây dựng Quy định mô hình quản lý
khu du lịch cấp tỉnh
|
Sở
Du lịch
|
Quý
II
|
UBND
tỉnh
|
44
|
Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Kiên
Giang năm 2021.
|
Sở Nội
vụ
|
Tháng
11
|
UBND
tỉnh
|
45
|
Kế hoạch tuyển
dụng công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước năm 2020
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
II
|
UBND
tỉnh
|
46
|
Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm
soát thủ tục hành chính năm 2020.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
47
|
Kế hoạch rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Tháng
02
|
UBND
tỉnh
|
48
|
Tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính và kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Thực
hiện và báo cáo kết quả theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
49
|
Tiếp tục triển khai thực hiện công
tác thanh tra; giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo và thực hiện
có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Thực
hiện và báo cáo kết quả theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
50
|
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ Chính trị về chiến lược bảo vệ an ninh quốc
gia
|
Công
an tỉnh
|
|
UBND
tỉnh
|
51
|
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
12-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo đảm an ninh kinh tế trong điều
kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
|
Công
an tỉnh
|
Thực
hiện và báo cáo kết quả theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
52
|
Nâng cao hiệu quả công tác
phòng ngừa các loại tội phạm, trọng tâm là kiềm chế, kéo giảm tệ
nạn ma túy, tai nạn giao thông
|
Công
an Tỉnh
|
Thực
hiện và báo cáo kết quả theo quy định
|
UBND
tỉnh
|
53
|
Kế hoạch công tác đối ngoại năm 2021
|
Sở
Ngoại vụ
|
Tháng
9
|
UBND
tỉnh
|
54
|
Tiếp tục thực hiện tốt các chương
trình, kế hoạch về bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại, phát triển và bảo
vệ biên giới
|
BCH
Quân sự, Công an, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ
|
Thực
hiện và báo cáo kết quả theo quy định
|
UBND
tỉnh
|