ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
12 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020
CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2020
Năm 2019, với
sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, sự chung sức của cộng đồng doanh nghiệp và
các tầng lớp nhân dân, cùng với những tác động tích cực từ các cơ chế, chính
sách của Trung ương và của Tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp tiếp
tục đạt kết quả phấn khởi. Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh chỉ đạo, điều hành đạt và
vượt 14/17 chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh đề ra, quy mô nền kinh tế
tiếp tục được mở rộng, tốc độ tăng trưởng GRDP ước đạt 6,47%(1); GRDP/người (giá thực tế) đạt
50,46 triệu đồng/người; huy động vốn đạt 21,58% GRDP. Cải cách thủ tục hành
chính đạt kết quả rõ nét; Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh được nâng lên. Tỉnh
cũng thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội
nhập quốc tế, tăng cường nắm bắt tình hình, công tác dự báo tình hình trong và
ngoài nước.
Năm 2020 là
năm cuối cùng phấn đấu để hoàn thành kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại
hội Đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp nhiệm kỳ 2015 - 2020 và triển
khai thực hiện các Nghị quyết, Kết luận chuyên đề của Tỉnh uỷ. Hội nhập kinh tế
quốc tế mang lại cơ hội nhưng cũng đan xen những thách thức về cạnh tranh, hàng
rào kỹ thuật trong thương mại khắt khe hơn; diễn biến thời tiết bất thường do
tác động của biến đổi khí hậu; tình trạng sạt lở bờ sông diễn biến phức tạp
v.v. là những thách thức lớn cho phát triển sản xuất và đời sống người dân. Do
đó, tinh thần khẩn trương, quyết liệt, trách nhiệm, hành động cần được các cấp,
các ngành, các địa phương trong Tỉnh phát huy mạnh mẽ.
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Năm 2020, UBND
Tỉnh phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đạt và
vượt 20 chỉ tiêu đề ra (chi tiết tại Phụ lục đính kèm). Để thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020, UBND Tỉnh triển khai và thực hiện nghiêm theo phương
châm hành động của Chính phủ trong năm là "Kỷ cương, liêm chính,
hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả" với 4 trọng tâm chỉ đạo,
điều hành:
1. Nâng cao năng lực nội tại của các ngành kinh tế, làm động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế; nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của các
ngành, thành phần kinh tế. Triển khai thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án
Tái cơ cấu ngành công nghiệp Tỉnh; triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận
chuyên đề của Tỉnh ủy, nâng cao chất lượng tăng trưởng; đẩy mạnh ứng dụng khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; phát huy có hiệu quả cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
2. Xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ, tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Siết chặt kỷ
luật, kỷ cương hành chính, công vụ, tạo động lực và áp lực trách nhiệm đối với
tập thể, cá nhân, nhất là người đứng đầu. Chú trọng cải cách hành chính, thực
hiện chính quyền điện tử gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy biên chế tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả. Đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt động tư pháp.
3. Phát triển toàn diện, hài hòa các lĩnh vực văn hóa, xã hội; không ngừng
nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố quốc
phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh
công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường hòa bình và ổn định
để phát triển và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
4. Chủ động, tích cực tham gia chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại
hội Đảng hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; tập trung rà soát,
triển khai công tác lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030 và định hướng đến
năm 2050 theo quy định Luật Quy hoạch (theo hướng tích hợp). Tập trung
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
1. Tiếp tục rà soát, kiến nghị xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
theo hướng đồng bộ, hiện đại, hội nhập, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu đổi mới sáng tạo và phát triển; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh
1.1. Các sở,
ban, ngành, Tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập, chồng
chéo; kịp thời tham mưu UBND Tỉnh kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung, tạo điều
kiện cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển kinh tế - xã hội.
- Thực hiện
các nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo quy định;
tiếp tục triển khai Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về
hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2. Sở Tư
pháp chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành
phố
- Tiếp tục
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phổ biến Giáo dục pháp luật. Triển khai
thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
phổ biến Giáo dục pháp luật; xây dựng, vận hành Tủ sách pháp luật điện tử. Thường
xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn các Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên gắn
với tăng cường tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực, phát huy đầy đủ
vai trò của công tác hòa giải ở cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ xây
dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; đề xuất các giải pháp về
tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân, nhằm thực hiện có hiệu quả
tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
- Tiếp tục thực
hiện hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý, năng lực của đội ngũ
người thực hiện trợ giúp pháp lý. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch về thực hiện
chính sách trợ giúp tại các xã biên giới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn
2016 - 2020.
- Thực hiện có
hiệu quả Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản có liên quan; triển khai
thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng chỉ số tuân thủ pháp luật theo hướng dẫn
của Bộ Tư pháp.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước nhằm mục tiêu cùng với
cả nước ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững
2.1. Triển
khai thực hiện nghiêm theo sự chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng,
chính sách lãi suất chủ động và linh hoạt
Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh Đồng Tháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn. Triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tập trung nguồn vốn phục vụ phát triển các ngành,
lĩnh vực ưu tiên, nhất là các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn, hỗ trợ lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã... Phấn đấu nguồn vốn huy
động năm 2020 tăng 13%-15% so với năm 2019; tăng trưởng tín dụng năm 2020 từ
9%-11% so với năm 2019 và linh hoạt điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình
thực tế; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3% tổng dư nợ.
2.2. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, khai thác và bồi dưỡng nguồn
thu; quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả về chi ngân sách trong phạm vi dự
toán được giao Sở Tài chính, Cục Thuế Tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố, thị xã:
Thực hiện quản
lý, điều hành tài chính công hiệu quả và tiết kiệm, cơ cấu lại ngân sách gắn với
việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp
công; siết chặt kỷ cương, kỷ luật ngân sách; sử dụng các nguồn lực công tiết kiệm,
hiệu quả. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển để nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách. Mở
rộng việc áp dụng thực hiện hóa đơn điện tử. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế... Phấn đấu thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn 8.495 tỷ đồng, tăng 5% so ước thực hiện 2019. Chi cân đối ngân
sách địa phương 13.687 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển là 3.191 tỷ đồng.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý và sử dụng tài sản công. Nâng cao
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách, tái cơ cấu
chi, đảm bảo chi ngân sách nhà nước theo dự toán và yêu cầu chi phát triển kinh
tế, giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội
2.3. Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
Thực hiện đồng
bộ các giải pháp phát triển thị trường trong nước; nâng cao hiệu quả công tác
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tạo thuận lợi thương mại kết
hợp với tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường; phòng, chống buôn lậu,
gian lận thương mại; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường quảng bá,
khuyến khích tiêu dùng sản phẩm nội địa. Phấn đấu giá trị xuất khẩu đạt trên 01
tỷ USD, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 109.630 tỷ
đồng, tăng khoảng 14,5% so với năm 2019.
2.4. Củng cố,
nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, dự báo, phục vụ quản lý, điều
hành kinh tế - xã hội
Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Cục Thống kê Tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo dõi chặt
chẽ tình hình kinh tế - xã hội; kịp thời tham mưu đề xuất giải pháp giải quyết
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện; phối hợp có hiệu quả trong
tham mưu, đề xuất kịp thời các giải pháp phấn đấu đạt toàn diện các mục tiêu,
chỉ tiêu kế hoạch đề ra, nhất là các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế GRDP, GRDP
bình quân đầu người, tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội...
- Củng cố hệ
thống thông tin, báo cáo; nâng cao chất lượng công tác thống kê, phân tích, dự
báo, phục vụ quản lý, điều hành kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật Thống kê, Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam, các Đề án lớn của
ngành Thống kê, nhất là Đề án thống kê khu vực GRDP chưa được quan sát; thống
kê dân số, nhà ở, đánh giá quy mô GRDP theo chuỗi số liệu đến năm 2020 để cung
cấp thông tin, số liệu phục vụ đại hội Đảng các cấp. Hình thành cơ sở dữ liệu dự
báo, cảnh báo kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực; tiến tới kết nối, chia sẻ dữ
liệu kinh tế - xã hội thông qua trục liên thông quốc gia. Tăng cường kết hợp chế
độ báo cáo thống kê với điều tra thống kê và khai thác dữ liệu thống kê.
3. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
3.1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Tiếp tục huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ, đặc biệt các công trình, dự án hạ tầng kết nối thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, đô thị của Tỉnh, bảo đảm an sinh xã hội theo Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; huy động các nguồn lực toàn xã hội tham gia đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng.
- Khẩn trương
triển khai Luật đầu tư công năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2020; đẩy nhanh
tiến độ phân bổ, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, phấn đấu tỷ lệ
giải ngân đạt trên 85% vốn kế hoạch.
- Triển khai
thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 với mục tiêu tiếp tục cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới
công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tham mưu triển
khai thực hiện công tác sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước.
3.2. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành
phố
Tăng cường quản
lý nhà nước về hoạt động xây dựng. Thực hiện kế hoạch phát triển đô thị phù hợp
với quy hoạch phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Kết hợp huy động
vốn xã hội để đầu tư hạ tầng, phát triển đô thị phù hợp với khả năng đầu tư và
yêu cầu phát triển, phát huy tối đa chức năng của từng đô thị để tạo động lực
thúc đẩy kinh tế phát triển, trong đó chú trọng tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng
các công trình trọng điểm của thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc theo Nghị
quyết số 01/NQ-TU và Nghị quyết số 02/NQ-TU của Tỉnh uỷ, phấn đấu nâng tỷ lệ đô
thị hóa lên 38%(2).
Thực hiện thí điểm các mô hình phát triển đô thị như đô thị thông minh, đô thị
xanh v.v..
3.3. Các sở,
ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Khơi thông
nguồn lực, thu hút mạnh nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư phát triển đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng. Phối hợp tốt với bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các công trình giao thông trọng điểm, cấp thiết của Trung ương trên địa
bàn Tỉnh(3).
- Đẩy mạnh thực
hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy
nghề, văn hóa, thể thao, môi trường. Khuyến khích xã hội hóa đối với các lĩnh vực
cung cấp dịch vụ có điều kiện kêu gọi đầu tư và nhu cầu của xã hội ngày càng
phát triển như: Hạ tầng giao thông, logistics, cấp thoát nước, chợ, vận tải
công cộng v.v..
- Quyết liệt
triển khai thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng các ngành, lĩnh vực kinh tế
theo chiều sâu trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng năng suất lao động,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực và nâng cao tính tự chủ.
- Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ cấu lại các chương trình khoa học
theo hướng coi doanh nghiệp là trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo. Phát
huy các nguồn lực xã hội cho nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp,
chuyển giao công nghệ.
3.4. Phát triển
nhanh các ngành kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án Tái cơ cấu các ngành nông nghiệp, Tái cơ cấu ngành công nghiệp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế
3.4.1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và
UBND huyện, thị xã, thành phố
- Khuyến khích
tích tụ, tập trung đất đai, xây dựng cánh đồng lớn; vận dụng linh hoạt các cơ
chế, chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tế của địa phương, triển khai hiệu
quả quy hoạch ngành phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, tập quán sản xuất của người
dân địa phương để tạo ra các vùng sản xuất tập trung; hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức
lại sản xuất theo các quy trình đạt chuẩn gắn với mã vùng trồng và truy xuất
nguồn gốc; tăng cường liên kết giữa doanh nghiệp đầu vào với các Hợp tác xã, Tổ
hợp tác, tạo vùng nguyên liệu có sản lượng lớn để tham gia chuỗi liên kết bền vững.
- Xây dựng và
triển khai kế hoạch tái đàn sau dịch tả heo châu Phi; phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm về số lượng, chất lượng, bảo đảm an toàn sinh học. Phát triển
ngành nuôi thủy sản theo hướng hiện đại, sạch, thâm canh, ứng dụng công nghệ
cao.
- Xây dựng cơ
sở dữ liệu ngành nông nghiệp phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, định hướng
phát triển sản xuất gắn với chuyển đổi cây trồng và kết nối sản xuất - tiêu thụ.
- Chú trọng áp
dụng cơ giới hóa vào thu hoạch nông sản; tăng cường kêu gọi đầu tư xã hội hóa
phát triển Trung tâm thu mua nông sản (chợ đầu mối) theo hướng đầu tư động bộ
nhà máy chế biến, sơ chế, bảo quản đặt tại các vùng sản xuất tập trung nhằm hạn
chế tình trạng nông sản bị giảm chất lượng do vận chuyển xa.
- Thực hiện có
hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào
tạo, tập huấn cho nông dân nắm những kiến thức cơ bản về thị trường, kinh tế hợp
tác, chuỗi cung ứng, quy trình sản xuất theo quy chuẩn đáp ứng nhu cầu thị trường,
bảo vệ môi trường, kiến thức về phòng, chống thiên tai v.v..
- Phát huy
tinh thần tự lực, tự chủ, tự quản của cộng đồng dân cư, nhằm nâng cao vai trò
là trung tâm gắn kết cộng đồng trong việc chia sẻ các mô hình sản xuất mới, ứng
dụng khoa học công nghệ,... làm cơ sở cho việc hình thành tổ hợp tác, hợp tác
xã theo hướng đa dịch vụ; kết hợp Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới gắn với “Làng thông minh”, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn. Năm 2020, phấn đấu có thêm 12 xã đạt chuẩn nông
thôn mới và huyện Tháp Mười được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới.
3.4.2. Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành
công nghiệp; Kế hoạch hỗ trợ phát triển năng suất lao động các ngành công nghiệp
chủ lực giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch phát triển ngành cơ khí giai đoạn 2018
- 2020; Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm thuộc lĩnh vực Công
Thương, giai đoạn 2019 - 2020.
- Triển khai
theo lộ trình Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đồng Tháp; Chương trình quốc gia
về Quản lý nhu cầu điện và Chương trình Thúc đẩy phát triển điện mặt trời mái
nhà giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến năm 2030; Các hoạt động chương trình
mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chương trình áp
dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; phát huy những lợi ích mang lại cho
doanh nghiệp và môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm thiểu
phát thải và hạn chế gia tăng ô nhiễm; cải thiện chất lượng môi trường và bảo đảm
phát triển bền vững.
- Tập trung tháo
gỡ khó khăn, hỗ trợ thúc đẩy công nghiệp sản xuất phát triển, nhất là ngành
công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản.
- Tăng cường
các giải pháp thúc đẩy hỗ trợ công tác đầu tư phát triển hạ tầng Khu, cụm công
nghiệp, hạ tầng điện trên địa bàn Tỉnh; rà soát, tham mưu UBND Tỉnh định hướng
phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng Kế
hoạch khuyến công tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2021 - 2025; thực hiện có hiệu quả
các kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp và vận dụng linh hoạt các chính
sách hỗ trợ tham gia các chương trình đổi mới công nghệ và kết nối với các vùng
nguyên liệu tại địa phương.
- Triển khai
các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch thúc đẩy phát triển ngành; tuyên
truyền, phổ biến chính sách và pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế, về thương
mại điện tử, quyền lợi người tiêu dùng.
- Tăng cường
kêu gọi xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng thương mại; triển khai Phương án mẫu
về chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ và tổ chức nhân rộng
mô hình ra các chợ trên địa bàn Tỉnh.
- Đẩy mạnh các
hoạt động thương mại biên giới qua cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, Thường Phước và
các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu phụ; vận dụng các chính sách hỗ trợ đẩy mạnh
phát triển thương mại điện tử; nghiên cứu và tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ
thương mại điện tử, giai đoạn 2021 - 2025; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3.4.3. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung
phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh. Phối hợp xây dựng sản
phẩm du lịch mới tại các khu điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh và xây dựng mô
hình du lịch nông nghiệp sạch, công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ gắn với sản phẩm
OCOP và xây dựng nông thôn mới.
- Khai thác tốt
lợi thế về sản phẩm đặc trưng, thị trường khách nội địa và quốc tế, các nguồn lực
xã hội, hệ thống quản lý ngành, nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường,
góp phần nâng cao đời sống nhân dân, quảng bá hình ảnh địa phương.
- Nâng cao
tính chuyên nghiệp trong chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch và nguồn nhân lực
phục vụ các hoạt động du lịch. Tiếp tục phát triển hoàn chỉnh sản phẩm du lịch
đặc trưng từng khu, điểm theo Đề án phát triển du lịch và kế hoạch phát triển sản
phẩm du lịch đặc thù đến năm 2020. Hoàn thành các dự án đầu tư hạ tầng du lịch
tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của Tỉnh theo tinh thần Đề án phát triển
du lịch tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2015 - 2020.
3.4.4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Đẩy mạnh cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều kiện
kinh doanh không thực sự cần thiết; duy trì đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở,
ngành Tỉnh và UBND cấp huyện bằng Bộ Chỉ số DDCI; duy trì năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh đứng trong nhóm 05 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
- Triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp; tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp khởi nghiệp. Hỗ trợ nhà đầu tư sớm đưa các dự án vào hoạt động(4).
3.4.5. Ban Quản
lý Khu kinh tế Tỉnh, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư kết cấu hạ tầng tại các khu, cụm công nghiệp mới để đưa vào hoạt động(5); thực hiện tốt Quy
chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp và chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp.
3.4.6. Trung
tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai
có hiệu quả các Kế hoạch, hoạt động nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở
sản xuất, kinh doanh tham gia liên kết, tiêu thụ(6) vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ
xúc tiến thương mại(7);
tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư theo chương trình của Tỉnh. Cung cấp
thông tin chính xác, đầy đủ về các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp của Tỉnh để
giới thiệu đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu hoặc có ý định đầu
tư vào tỉnh.
- Tổ chức các
đoàn giao thương, xúc tiến thương mại giữa Đồng Tháp với các tỉnh, thành phố đã
có mối quan hệ hợp tác. Phối hợp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, hợp
tác trong nước và quốc tế, kết nối doanh nghiệp Đồng Tháp với doanh nghiệp các
nước.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia các đợt khảo sát thị
trường, xúc tiến thương mại nội địa tại thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền
Trung và miền Bắc để tìm kiếm đối tác tiêu thụ các mặt hàng nông sản đặc thù của
Tỉnh; tiếp tục thúc đẩy các hoạt động liên kết đưa hàng hóa vào các hệ thống
phân phối, kết nối giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất của Tỉnh với
các các hệ thống phân phối lớn của cả nước, gắn với mở rộng thị phần ra ngoài
nước.
4. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đổi mới sáng
tạo và phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị
trường với số lượng, cơ cấu ngành, nghề hợp lý, có cơ chế phù hợp thu hút, trọng
dụng nhân tài
4.1. Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Đồng Tháp, Trường
Cao đẳng Cộng đồng; Trường Cao đẳng y tế và các trường trung cấp nghề chủ trì
phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tập trung
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục mũi nhọn ở bậc
phổ thông; củng cố và nâng cao chất lượng trường trung học phổ thông chuyên; đổi
mới nội dung, hình thức, phương pháp dạy và học theo yêu cầu đổi mới toàn diện
giáo dục.
- Chú trọng
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, hành vi ứng xử, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Tăng cường dạy và học ngoại ngữ tại các cơ sở giáo dục, trong đó có người
nước ngoài tham gia giảng dạy nhằm nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ của học
sinh, giáo viên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra,
đánh giá v.v. Tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, giai đoạn 2019 -
2025.
- Phấn đấu
tăng tỷ lệ huy động học sinh đến trường; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, xúc tiến
kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục(8). Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, của thị trường lao động, nhất là đào tạo để
đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng(9); thực hiện tốt các
chính sách đối với lao động học nghề.
- Rà soát, sắp
xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện của
từng huyện, thị xã, thành phố.
- Đẩy mạnh
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo,
tiếp tục thực hiện xã hội hóa lĩnh vực giáo dục. Tăng cường an ninh, an toàn
trường học, chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học
sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
- Có giải pháp
tập hợp và sử dụng hiệu quả đội ngũ lao động đã làm việc ở nước ngoài trở về nước,
trong đó chú trọng công tác định hướng nghề nghiệp.
4.2. Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Triển khai
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình phối hợp giữa UBND Tỉnh và
Bộ Khoa học và công nghệ, tập trung xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ
về phát triển các giải pháp hỗ trợ truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng
hóa trong Tỉnh; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong điều kiện tiếp
cận với cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tổng kết
Chương trình xây dựng nhãn hiệu một số nông sản đặc thù tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2010 - 2015, định hướng đến năm 2020 (Quyết định số 1056/QĐ-UBND.HC ngày
26/8/2009 của UBND Tỉnh) và ban hành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
5. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
5.1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lễ hội, bảo đảm các lễ hội trên địa bàn Tỉnh
diễn ra lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với thuần phong mỹ tục
và các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh
thần của Nhân dân.
- Tăng cường
các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, tuyên truyền lưu động, văn
nghệ quần chúng, chiếu phim lưu động, giao lưu đờn ca tài tử, triển lãm tranh ảnh
nghệ thuật, triển lãm chuyên đề nhằm phát triển phong trào, tạo môi trường sinh
hoạt văn hóa lành mạnh trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện tốt
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, nâng cao chất
lượng các danh hiệu văn hóa theo đúng thực chất; từng bước cải thiện, nâng cao
giá trị đạo đức xã hội. Duy trì và phát huy hiệu quả của mô hình phòng chống bạo
lực gia đình, các câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững.
- Tăng cường
công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và
văn hóa dân tộc, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư tôn tạo di tích, di sản; tăng cường
quảng bá và giới thiệu văn hóa Việt Nam ra nước ngoài, chú trọng đến cộng đồng
người Việt Nam sinh sống, làm việc ở nước ngoài.
- Thực hiện tốt
cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tiếp
tục mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể thao
giải trí góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải
trí, làm phong phú đời sống tinh thần cho mọi người dân. Năm 2020, phấn đấu đạt
tỷ lệ 37% số người tập thể dục – thể thao thường xuyên so với dân số toàn tỉnh
và 28% số gia đình tập thể dục – thể thao thường xuyên so với tổng số hộ.
- Đẩy mạnh
công tác giáo dục thể chất và các hoạt động thể dục, thể thao trong trường học.
Đẩy mạnh xã hội hóa để xây dựng và phát triển thể thao học đường. Phát triển thể
thao thành tích cao, đổi mới công tác tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao.
5.2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chế độ đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống của người dân, nhất
là các đối tượng yếu thế.
- Lồng ghép có
hiệu quả nhiệm vụ, công tác giảm nghèo với các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội ở các cấp; tạo môi trường thuận lợi cho hộ nghèo làm ăn phát
triển kinh tế gia đình, tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của người nghèo, hộ
nghèo tự phấn đấu vươn lên thoát nghèo, đảm bảo hộ nghèo thực sự thoát nghèo một
cách bền vững, hạn chế tái nghèo; tổ chức tốt công tác tổng điều tra hộ nghèo,
hộ cận nghèo theo chuẩn mới giai đoạn 2021 - 2025. Huy động các nguồn lực xã hội,
cùng với nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo thoát nghèo, hạn chế
thấp nhất hộ tái nghèo(10).
- Thực hiện tốt
các chương trình việc làm, nhất là Chương trình đưa người lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; tham mưu, đề xuất UBND Tỉnh thực hiện
các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động; duy trì và nâng
cao tần suất và chất lượng các phiên giao dịch việc làm; tăng cường phối hợp với
các đơn vị, doanh nghiệp xuất khẩu lao động, đào tạo nghề có uy tín, năng lực để
đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài.
- Tiếp tục mở
rộng diện bao phủ, phát triển đối tượng tham gia và nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Phấn đấu thực hiện đạt tỷ lệ
người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp chiếm 93% trong
tổng số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp; phấn
đấu tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng 15% so với cùng kỳ năm
trước.
- Thực hiện có
hiệu quả các mô hình, dự án về trẻ em. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng, các
nhà hảo tâm ủng hộ, quan tâm giúp đỡ trẻ em khuyết tật, bị bệnh tật bẩm sinh được
phẫu thuật, giúp các em có cuộc sống tốt đẹp hơn. Tăng cường công tác phối hợp
các ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới và đưa
các nhiệm vụ về bình đẳng giới vào trong quá trình xây dựng và thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, đơn vị mình.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, đưa nội dung phòng, chống tệ nạn xã hội
vào chương trình học tập, sinh hoạt của các tổ chức Đảng, đoàn thể, chính quyền;
tiếp tục xây dựng, duy trì xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma
túy, mại dâm với mục tiêu giữ vững địa bàn trong sạch, lành mạnh, từng bước đẩy
lùi, không để tệ nạn ma túy, mại dâm phát triển; kiện toàn lực lượng kiểm tra
liên ngành văn hóa - xã hội các cấp, đổi mới quy chế hoạt động, nâng cao chất
lượng công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động kinh doanh biến tướng, trá hình của
tệ nạn mại dâm.
5.3. Sở Y tế
chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập và hỗ trợ dịch vụ y tế tư nhân phát triển.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân tham gia, hưởng đầy đủ quyền lợi từ bảo hiểm y tế, đảm bảo lộ trình bảo
hiểm y tế toàn dân (11).
Tiếp tục thực hiện các thủ tục đấu thầu mua sắm trang thiết bị y tế Dự án Bệnh
viện Đa khoa Đồng Tháp 700 giường.
- Nâng cao chất
lượng dân số, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em. Đẩy mạnh các hoạt động sàng lọc,
chẩn đoán trước và sau sinh nhằm nâng cao chất lượng
dân số trên địa bàn tỉnh; mở rộng và phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình đến 100% trạm Y tế trên toàn Tỉnh.
- Tăng cường thông tin, phối hợp liên ngành về tình hình dịch
bệnh, phòng chống dịch bệnh; bảo đảm cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất
lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ
nhu cầu chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
- Tiếp tục đào tạo nhân lực ngành y tế, nhất là lực lượng
bác sĩ có trình độ chuyên sâu. Triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh để tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc
lâu dài tại địa phương. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các hạng mục dự án bệnh viện
đang triển khai(12).
- Quản lý tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm việc
sản xuất, kinh doanh có sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến
thực phẩm. Phát triển đội ngũ thanh tra liên ngành và chuyên ngành kiểm tra vệ
sinh an toàn thực phẩm.
6. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiểm tra, rà soát và có biện pháp xử lý đối
với các dự án nhà đầu tư chậm đưa đất vào sử dụng để lãng phí đất đai. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức, doanh nghiệp
được nhà nước cho thuê đất. Kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng đất được giao, cho thuê không đúng mục đích, lãng phí đất công. Kiểm
soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhất là đất lúa; kiên quyết
xử lý các trường hợp vi phạm. Rà soát, chuyển đổi linh hoạt, có hiệu quả cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa.
- Thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại tố cáo về
lĩnh vực đất đai.
- Quản lý hiệu quả tài nguyên khoáng sản, ngăn chặn và xử
lý nghiêm vi phạm trong khai thác khoáng sản. Tiếp tục thực hiện phương án bảo
vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
thăm dò, khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản định kỳ hàng năm.
- Tăng cường điều phối, giám sát, giải quyết các vấn đề
liên vùng, liên ngành trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực
hiện kế hoạch vận hành mạng quan trắc nước dưới đất năm 2020.
- Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho bảo vệ môi
trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Xử lý nghiêm cơ sở gây
ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải
đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Thực hiện
nghiêm quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm
năng lượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các khu, cụm công
nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng
phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, Nghị quyết của Chính phủ về phát
triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
đẩy mạnh cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và quyết liệt đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
7.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát quyền
lực. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Xây dựng
nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả, đổi mới phương thức, lề lối
làm việc. Tích cực triển khai Nghị quyết số 19/NQ-TW, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ
chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục tham mưu UBND Tỉnh hoàn
thiện Đề án vị trí việc làm của Tỉnh, đảm bảo thực hiện vị trí việc làm theo Đề
án đã phê duyệt.
- Hoàn thiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông điện tử ở cấp
xã; hệ thống lại các quy định về thủ tục hành chính nhằm xây dựng quy trình giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông để thực hiện thống nhất
trong toàn Tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước; đổi
mới việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2015; tiếp
tục thực hiện Đề án thí điểm chuyển giao các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công
trên địa bàn Tỉnh.
- Tham mưu UBND Tỉnh tập trung chỉ đạo công tác cải cách
hành chính; triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số Cải cách hành chính (PAR
INDEX), chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI) của Tỉnh v.v. gắn với
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin từ cấp tỉnh đến cấp xã, tăng số dịch vụ
công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp ở mức độ cao (mức độ 3 và 4)
trên các cổng, trang thông tin của các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban
ngành Tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
xây dựng chính quyền điện tử; phấn đấu nâng cao chỉ số dịch vụ công trực tuyến,
chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin; phối hợp với các cơ quan đánh giá của Bộ Nội
vụ để kịp thời cung cấp thông tin chính xác, cập nhật về tình hình xây dựng,
triển khai chính quyền điện tử tại các cơ quan nhà nước của tỉnh Đồng Tháp.
7.2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành Tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
Nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật. Đẩy mạnh cải cách nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan tư pháp, bổ trợ tư pháp, giám định tư pháp; tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp; thực hiện nghiêm pháp
luật về tố tụng hành chính.
7.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đảm bảo thông tin liên lạc xuyên suốt, nâng cao chất lượng
dịch vụ bưu chính, viễn thông. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin - truyền thông, hệ thống truyền thanh công nghệ mới,
tăng cường đưa thông tin đến khu vực nông thôn và biên giới. Thực hiện cải tạo,
chỉnh trang, làm gọn mạng cáp viễn thông, ngầm hoá mạng cáp.
- Tiếp tục triển khai xây dựng chính quyền điện tử; đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý hồ sơ công việc trên mạng máy tính trong
các cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện kết nối liên thông các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND Tỉnh và
chính quyền các cấp. Tạo chuyển biến tích cực trong mối quan hệ giữa nhà nước với
nhân dân thông qua việc thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông
và các dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường thực hiện công tác bảo đảm an toàn,
có phương án ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố mất an toàn thông tin, an
ninh mạng.
7.4. Thanh tra Tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nghiêm trách nhiệm
tiếp công dân của người đứng đầu. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết
quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Giải quyết kịp
thời, chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh ngay từ cơ sở.
Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức
tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách
pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm minh
các vụ việc vi phạm về tham nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong các lĩnh vực.
8. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh, kết hợp chặt chẽ, hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
8.1. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh
Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Công an Tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng Tỉnh và các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh
chính trị; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn với thế trận an
ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm
quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, chất lượng tổng hợp và sức
chiến đấu cao, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn,
làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước; không để bị động,
bất ngờ trong mọi tình huống. Bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn Đại hội đảng bộ
các cấp tiến tới Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI và Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Bảo vệ đảm tuyệt đối an ninh, an toàn các mục
tiêu trọng điểm, các sự kiện chính trị, văn hoá, đối ngoại diễn ra tại địa phương,
không để hình thành tổ chức chính trị đối lập, không để xảy ra khủng bố, phá hoại,
biểu tình, gây rối an ninh trật tự trên địa bàn”.
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống
tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự liên quan “tín dụng
đen”; tội phạm ma túy, cướp giật, công nghệ cao. Triển khai thực hiện các
biện pháp hiệu quả bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ;
chống ùn tắc giao thông tại các nút giao thông quan trọng. Phấn đấu kéo giảm 5%
số vụ phạm pháp hình sự so với năm 2019; kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông
trên cả ba tiêu chí từ 5% so với năm 2019.
8.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc
tế
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động triển khai có hiệu quả, thực chất các hoạt động
đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường phối hợp trong công tác bảo hộ công
dân. Tham mưu UBND Tỉnh triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế mà tỉnh đã
ký kết trong thời gian qua.
- Tham mưu UBND Tỉnh tổ chức các hoạt động đối ngoại và
quan hệ hợp tác cấp địa phương một cách hiệu quả, ưu tiên mở rộng hợp tác với
các Tỉnh của Campuchia, Lào, thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế với các Tỉnh và
doanh nghiệp của Nhật Bản, Myanmar, Hà Lan, Hàn Quốc, Đài Loan v.v. Tham mưu tổ
chức các đoàn đi khảo sát các cơ hội xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tìm
hiểu thị trường để đưa người lao động ra nước ngoài làm việc. Tập trung tranh
thủ sự hỗ trợ và thúc đẩy hợp tác quốc tế trong những lĩnh vực Đồng Tháp quan
tâm và các đối tác quốc tế có thế mạnh về thương mại, đầu tư, công nghệ cao,
phát triển bền vững, kinh tế nông nghiệp v.v..
- Thực hiện kịp thời, hiệu quả công tác bảo hộ công dân Việt
Nam ở nước ngoài, nhất là quan tâm chăm lo cộng đồng người Việt Nam đang làm
ăn, học tập, sinh sống ở Campuchia. Thực hiện nghiêm các quy định của Trung
ương và của Tỉnh ủy, UBND Tỉnh trong công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn
vào. Tổ chức tiếp đón các đoàn khách nước ngoài đến chào xã giao, làm việc đảm
bảo chu đáo, trọng thị, đúng quy định nghi thức lễ tân ngoại giao.
9. Đẩy mạnh công tác thông tin, báo chí, truyền
thông, tranh thủ sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành Tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, bảo đảm thông tin
chính xác, kịp thời, hiệu quả. Chủ động cung cấp thông tin, nhất là tình hình
kinh tế - xã hội, cơ chế, chính sách mới. Các cơ quan thông tấn báo chí thông
tin trung thực, khách quan, tạo sự đồng thuận, niềm tin trong xã hội; khắc phục
kịp thời tình trạng đưa tin sai sự thật trên mạng để chống phá đảng, nhà nước.
Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
- Đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo
chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật. Phổ biến
thông tin, nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế. Triển khai phổ biến, hướng dẫn
doanh nghiệp, người dân để nhận diện cơ hội và thách thức của Hiệp định CPTPP
và các FTA song phương mà Việt Nam đã và sẽ ký kết.
- Thực hiện tốt công tác định hướng tuyên truyền các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và tình hình, kết quả phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá hình ảnh tỉnh Đồng
Tháp; triển khai Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm
2025, tham mưu UBND Tỉnh sắp xếp lại cơ quan báo chí, tạp chí in trên địa bàn Tỉnh.
10. Tăng cường công tác phối hợp giữa UBND Tỉnh
và các cơ quan của đảng, nhà nước, các đoàn thể, quyết tâm thực hiện thành công
nhiệm vụ, mục tiêu và giải pháp đề ra
- Đẩy mạnh phối hợp giữa các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố với các ban của Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân Tỉnh trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả
quá trình thực hiện Kế hoạch hành động này.
- Tăng cường phối hợp giữa UBND Tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Tỉnh, các đoàn thể để tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên
phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của Nhân dân trong
mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết số
287/2019/NQ- HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân Tỉnh và Nghị quyết số
01/NQ- CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ
vào Kế hoạch này, Chương trình công tác năm 2020, Quyết định ban hành những nhiệm
vụ chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân
sách năm 2020 của UBND Tỉnh và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh
có liên quan, giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương rà soát, cập nhật và triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tập trung và chủ động trong tham mưu đề xuất, điều hành
quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được phân công trong Kế
hoạch này gắn với các chủ trương, chính sách của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh, UBND Tỉnh đã được UBND Tỉnh cụ thể hóa bằng các văn
bản liên quan.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực
hiện chương trình công tác đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng để kiểm điểm
tình hình thực hiện Chương trình, kế hoạch hành động, chủ động xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết nhằm xử lý kịp thời đối với những
vấn đề phát sinh.
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
hành động thông qua hình thức lồng ghép nội dung vào báo cáo định kỳ (hàng
tháng, hàng quý), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê Tỉnh, Văn phòng UBND
Tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân Tỉnh. Giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình, tiến độ thực hiện Kế hoạch này để báo
cáo UBND Tỉnh.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố:
- Chú trọng tăng cường phối hợp triển khai thực hiện giữa
các sở, ban, ngành, địa phương; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ
đã đề ra trong Kế hoạch; nêu cao ý thức cộng đồng trách nhiệm, đồng thời phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và
cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
- Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ;
tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời,
nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai
trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ và cơ quan nhà nước.
Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị
chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân.
3. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND Tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này trong lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động thông tin đầy đủ,
kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ
Nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách. Chỉ đạo thực hiện tốt công
tác thông tin tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và
nhân dân, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi
mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020.
4. Các sở,
ban, ngành Tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng kết, đánh giá tình hình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này và đề xuất những giải
pháp chỉ đạo, điều hành cho các năm tiếp theo, báo cáo UBND Tỉnh; đồng thời gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 07/11/2020. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND Tỉnh trước ngày
14/11/2020.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan
thông tấn, báo chí và các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi trong các ngành, các cấp và nhân
dân đoàn kết, chung sức, chung lòng thực hiện mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh và các nhiệm vụ,
giải pháp của UBND Tỉnh tại Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, PTH-VX (Tuyen).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 12/02 /2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Đồng Tháp)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ước
TH năm 2019
|
KH
2020 (*)
|
I
|
Về kinh tế
|
|
|
|
1
|
- Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá
2010)
|
%
|
6,47
|
7,0
|
|
+ Nông - lâm - thủy sản
|
%
|
3,15
|
3,5
|
|
+ Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
9,8
|
8,91
|
|
. Công nghiệp
|
%
|
10,39
|
8,85
|
|
. Xây dựng
|
%
|
7,2
|
9,2
|
|
+ Thương mại - dịch vụ
|
%
|
7,52
|
8,85
|
|
- Giá trị GRDP (giá 2010)
|
Tỷ đồng
|
53.486
|
57.231
|
|
+ Nông - lâm - thủy sản
|
Tỷ đồng
|
18.616
|
19.267
|
|
+ Công nghiệp - xây dựng
|
Tỷ đồng
|
12.506
|
13.620
|
|
. Công nghiệp
|
Tỷ đồng
|
10.220
|
11.124
|
|
. Xây dựng
|
Tỷ đồng
|
2.286
|
2.496
|
|
+ Thương mại - dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
22.364
|
24.343
|
2
|
GRDP/người (giá thực tế)
|
Tr. đồng
|
50,46
|
54,55
|
|
|
USD
|
2.165
|
2.292
|
3
|
Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
8.103
|
8.495
|
4
|
Huy động vốn đầu tư phát triển
so với GRDP
|
%
|
21,58
|
21,67
|
5
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
37
|
38
|
II
|
Về Văn hoá - Xã hội
|
|
|
|
6
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong tổng số lao động xã hội
|
%
|
50,0
|
49,3
|
7
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
67,0
|
70
|
|
Trong đó, đào tạo nghề
|
%
|
48
|
50
|
8
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
1,55
|
1,45
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng
|
%
|
13,2
|
13,1
|
10
|
Số giường bệnh/vạn dân
|
GB
|
27,7
|
28
|
|
Trong đó, giường bệnh công lập
|
GB
|
25,4
|
26
|
11
|
Số bác sĩ/vạn dân
|
BS
|
8,9
|
9
|
12
|
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT
|
%
|
86,8
|
90
|
13
|
Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc so với số người thuộc diện phải tham gia
|
%
|
87
|
93
|
14
|
Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo
hiểm thất nghiệp so với số người thuộc diện phải tham gia
|
%
|
87
|
93
|
15
|
Số đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện
|
Người
|
3.348
|
3.850
|
16
|
Số xã đạt tiêu chí xã nông
thôn mới
|
xã
|
67
|
79
|
III
|
Về môi trường
|
|
|
|
17
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
99,5
|
99,6
|
18
|
Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng
nước sạch
|
%
|
98,9
|
99
|
19
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom
|
%
|
80
|
80
|
20
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom
|
%
|
79
|
85
|
(1) Trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng
3,15%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,8%; khu vực thương mại - dịch vụ
tăng 7,52%. Tổng giá trị GRDP (giá 2010) đạt 53.486 tỷ đồng, tăng thêm 3.248 tỷ
đồng so với năm 2018.
(2) Định hướng đến năm 2020, toàn tỉnh có 23 đô
thị: 02 đô thị loại II (TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc), 01 đô thị loại III (thị xã Hồng
Ngự), 05 đô thị loại IV và 17 đô thị loại V.
(3) Đầu tư tuyến đường mới An Hữu - Cao Lãnh; tuyến
Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng Ngự; đoạn Mỹ An - Cao Lãnh cùng với nâng cấp
tuyến N2 đoạn Củ Chi - Đức Hòa - Mỹ An kết nối với cầu Cao Lãnh - Vàm Cống tạo
nên trục dọc thứ 2 giảm tải cho Quốc lộ 1. Tuyến Quốc lộ N1 qua địa bàn tỉnh Đồng
Tháp và Long An nhằm kết nối tỉnh Đồng Tháp - Long An.
(4) (1) Nhà máy sản xuất phở, hủ tiếu, miến và
bún gạo tại huyện Châu Thành; (2) Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy sản
và bột cá, dầu cá; (3) Xí nghiệp chế biến thủy, hải sản đông lạnh; (4) Nhà máy
sản xuất đạm thủy phân và dầu; (5) Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản SONGFISH
2; (6) Nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu CMI-2,…
(5) Khu Công nghiệp Tân Kiều (huyện Tháp Mười) với
quy mô là 148,71ha, hiện đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, công tác giải
phóng mặt bằng đạt khoảng 85% khối lượng thực hiện; các cụm công nghiệp: Tân Lập,
Mỹ Hiệp, Bắc Sông Xáng, Cái Tàu Hạ - An Nhơn, Trường Xuân, Bình Thành.
(6) Kế hoạch Phát triển chuỗi ngành hàng nông sản
chủ lực gắn với truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch Hỗ trợ xây
dựng và phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm giai đoạn 2019 - 2020; Tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động của Tổ Thông tin và phân tích thị trường nông sản; Tổ Tư vấn
về phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm
(7) Quyết định 25/2019/QĐ-UBND ngày 16/10/2019
Quy định chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
(8) Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp: mẫu giáo
3-5 tuổi 85% , tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 96,95%, trung học phổ thông 65%;
có thêm 36 trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số 314/675 trường.
(9) Phấn đấu tạo việc làm cho 30.000 lao động,
đưa 1.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 70%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 50%, tuyển mới đào tạo nghề cho
khoảng 21.500 người.
(10) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,45% (từ
2,73% còn 1,28% hộ nghèo); hỗ trợ nhà ở cho 1.706 hộ nghèo; tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị giảm còn khoảng 1,89%.
(11) Bình quân 1 vạn dân có 28% giường bệnh
(trong đó công lập 26 giường bệnh) và 09 bác sĩ; phấn đấu tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia y tế
là 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%.
(12) Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp (700 giường), thành lập Bệnh viện Truyền
nhiễm.