Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Nghị quyết 12/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 112/KH-UBND
Ngày ban hành 11/07/2019
Ngày có hiệu lực 11/07/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Khước
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 112/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 7 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12/NQ-CP NGÀY 19/02/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2019-2021

Thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ; Kế hoạch số 161/KH-UBATGTQG ngày 22/4/2019 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về việc thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về “tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021”, UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH

1. Quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc các mục tiêu, yêu cầu Nghị quyết số 12/NQ-CP nhằm tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp kiềm chế, làm giảm tai nạn giao thông (TNGT) và khắc phục ùn tắc giao thông.

2. Nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn trong mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh, thiếu niên, góp phần xây dựng môi trường giao thông thân thiện, an toàn.

3. Tăng cường trách nhiệm, nâng cao năng lực, trình độ của lực lượng làm công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT), đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

4. Tiếp tục phấn đấu giảm tai nạn giao thông từ 5-10% số vụ, số người chết, bị thương do TNGT mỗi năm.

II. YÊU CẦU

1. Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp trên phạm vi toàn tỉnh từ cấp tỉnh đến các huyện, xã, phường, thị trấn, thôn, khu, các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp, trường học ngay từ đầu năm 2019 và những năm tiếp theo.

2. Các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể từng nhiệm vụ, từng hoạt động, trên cơ sở rà soát nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Ban ATGT tỉnh về công tác bảo đảm TTATGT; xây dựng và thực hiện kế hoạch năm 2019-2021 phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương, cơ quan, đơn vị, tránh hình thức.

3. Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền

của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ.

4. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo đảm TTATGT, trước hết là chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành vận tải (xe khách, xe tải, phương tiện thủy vận tải hành khách); điều khiển giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về TTATGT.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Bám sát nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban ATGT Quốc gia, các Bộ, ngành Trung ương để triển khai công tác đảm bảo TTATGT từ năm 2019- 2021 của tỉnh; Trong công tác quy hoạch phải lồng ghép mục tiêu đảm bảo TTATGT, trách ùn tắc giao thông; đặc biệt các khu công nghiệp, khu đô thị mới, các chung cư cần có hệ thống giao thông tĩnh, đấu nối phù hợp với các tuyến chính.

2. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông gắn với duy tu, bảo đảm an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng giao thông; chú trọng tổ chức giao thông và bảo đảm điều kiện tham gia giao thông an toàn, đặc biệt là an toàn giao thông cho hành khách và người đi mô tô, xe máy. Tiếp tục rà soát, khắc phục kịp thời các điểm đen, vị trí mất an toàn giao thông; kịp thời khắc phục hậu quả TNGT. Nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa. Tăng cường quản lý trật tự quản lý đô thị, tập trung hè phố và đường đô thị nhằm nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về TTATGT của các hộ dân sinh sống ven các tuyến đường;

3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT tới mọi đối tượng tham gia giao thông, chú trọng tuyên truyền tới đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, đồng bào nghèo; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông”; “Trường học điểm về an toàn giao thông”; mô hình “Văn hóa giao thông với bình yên sông nước”, mô hình “tham gia quản lý đường ngang dân sinh”; triển khai mô hình tự nguyện tham gia đảm bảo TTATGT tại các nút giao thông tiềm ẩn ùn tắc, TNGT.

4. Tăng cường các biện pháp nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ và quản lý chặt giá cước trong hoạt động vận tải đường bộ, đường thủy nội địa; mở rộng sắp xếp lại các tuyến vận tải hành khách, đề xuất chính sách khuyến khích sử dụng phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân nhằm kéo giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.

5. Đẩy mạnh công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật về TTATGT. Tập trung xử lý các hành vi vi phạm người điều khiển phương tiện có nguy cơ cao dẫn đến tai nạn giao thông; vi phạm về quản lý hè phố, lòng đường đô thị, hành lang ATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh vận tải, tải trọng phương tiện, an toàn kỹ thuật phương tiện,

6. Triển khai, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ công tác quản lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông cũng như hỗ trợ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ, chú trọng các khâu quản lý kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông, thanh tra, tuần tra, kiểm soát. Tiếp tục đôn đốc các đơn vị triển khai làm điểm về xây dựng “Văn hóa giao thông”, “Kỷ cương trách nhiệm trong thực thi công vụ” để tìm ra cách làm, phương pháp triển khai tốt, hiệu quả nhân rộng trong những năm tiếp theo.

8. Tổ chức các biện pháp cứu hộ cứu nạn kịp thời, hiệu quả khi có sự cố tai nạn xảy ra trên đường bộ, đường sắt, đường thủy nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về người, tài sản và ùn tắc giao thông trên địa bàn toàn tỉnh.

9. Tăng cường kiểm tra kết quả đảm bảo TTATGT tại các sở, ngành, các địa phương để chỉ rõ địa bàn, tổ chức, cá nhân làm tốt, chưa tốt; kiên quyết không để TNGT tăng, phấn đấu giảm cả 3 tiêu chí về TNGT trên địa bàn tỉnh từ 5%- 10%.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 03/5/2019 của UBND tỉnh về việc tăng cường thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 20/6/2019 của UBND tỉnh Thực hiện Kế hoạch số 134-KH/TU ngày 06/5/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về Kế hoạch thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. Kế hoạch số 33/KH-UBND ngày 13/3/2019 của UBND tỉnh về công tác bảo đảm TTATGT năm 2019 với chủ đề “An toàn giao thông cho hành khách và người đi mô tô, xe máy” và các nhiệm vụ sau:

1. Ban ATGT tỉnh:

a) Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban ATGT tỉnh về công tác đảm bảo TTATGT trên địa bàn tỉnh năm 2019-2021;

[...]