CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG ÙN TẮC GIAO THÔNG
GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải,
QUYẾT NGHỊ:
Về việc thực hiện tăng cường bảo đảm
trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021.
Sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của
Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là
Nghị quyết số 16) và 7 năm thực hiện Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24 tháng
8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp cấp bách trong
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (sau đây gọi
là Nghị quyết số 88), công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đã đạt được
những kết quả quan trọng, tai nạn giao thông liên tục giảm cả về số vụ, số người
chết và số người bị thương, cụ thể năm 2011 số người chết
do tai nạn giao thông là 11.349 người thì năm 2014 đã giảm xuống dưới 9.000 người
và năm 2018 giảm còn là 8.279 người; ùn tắc giao thông trên các trục giao thông
chính cũng như tại Thủ đô Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh đã từng bước được kiềm chế trong điều
kiện nhu cầu giao thông, số lượng phương tiện gia tăng nhanh, vượt xa tốc độ
phát triển kết cấu hạ tầng và năng lực vận tải công cộng.
Tổng kết thực hiện Nghị quyết số 16
và Nghị quyết số 88 cho thấy, bên cạnh các kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt tồn tại, hạn chế trong công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, chống ùn tắc giao thông; tai nạn giao thông tuy có giảm nhưng số
người thương vong do tai nạn giao thông gây ra còn ở mức cao; ùn
tắc giao thông trên các trục giao thông chính, đầu mối giao thông trọng điểm,
các đô thị loại 1, đặc biệt là trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh ngày càng trở nên phức tạp, có xu hướng lan rộng cả
không gian và thời gian; ô nhiễm môi trường từ hoạt động của phương tiện giao
thông ngày càng nghiêm trọng, gây ra những thiệt hại không nhỏ kinh tế, ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân, tác động không
tốt đến môi trường du lịch và bạn bè quốc tế.
Để tiếp tục kéo
giảm tai nạn giao thông, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi
năm từ 5% đến 10%; khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, các đô thị lớn và trên địa bàn thành phố Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh và các đô thị lớn, không để xảy ra các vụ
ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành, địa
phương tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định pháp luật, đẩy mạnh triển khai
các đề án, dự án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao
thông, đồng thời quán triệt, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:
I. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và
chính sách về bảo đảm trật tự an toàn- giao thông, chống ùn tắc giao thông; lồng
ghép mục tiêu an toàn giao thông, tránh ùn tắc giao thông trong các đề án chiến
lược, quy hoạch cấp quốc gia, cấp tỉnh, thành phố, các dự án đầu tư tạo ra nhu
cầu giao thông, vận tải lớn.
2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị; kiên trì xây dựng văn hóa giao
thông an toàn và thân thiện môi trường cho mọi tầng lớp
nhân dân.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận
tải, xây dựng, đất đai và du lịch có liên quan đến nhiệm vụ bảo đảm an toàn và
chống ùn tắc giao thông; nâng cao năng lực, hiệu lực của lực lượng tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông.
4. Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất
lượng công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông gắn
với duy tu, bảo đảm an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng hiện hữu; nâng cao hiệu quả công tác bảo
vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
5. Đẩy mạnh tái cơ cấu hệ thống dịch
vụ vận tải, nâng cao năng lực, chất lượng và giảm giá để thu hút hành khách,
hàng hóa sử dụng vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không; đẩy
nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng
trong đô thị, vùng tỉnh và liên tỉnh.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, các thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với công tác quản
lý, điều hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông cũng như
hỗ trợ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn
giao thông.
7. Thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn
chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, kiểm soát chặt điều kiện về an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của các phương tiện cơ giới, đặc biệt là trong các
khu vực trung tâm đô thị.
8. Quản lý chặt chẽ hoạt động xây dựng
bảo đảm việc đầu tư, xây dựng mới hoặc điều chỉnh, sắp xếp các khu công nghiệp,
đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... trong các đô thị phù
hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CỤ THỂ
1. Bộ Giao thông vận
tải
a) Xây dựng và trình
sửa đổi Luật giao thông đường bộ năm 2008, nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật giao
thông đường thủy nội địa và các quy định pháp luật có liên
quan đến trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông; ban hành quy định
bắt buộc chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình xây dựng
lớn phải thiết kế phương án kết nối
giao thông vào đường quốc lộ, đường chính trong đô thị, tính toán nhu cầu giao
thông phát sinh của công trình, đảm bảo an toàn giao thông và không gây ùn tắc
giao thông; khẩn trương xây dựng và trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
toàn ngành và các quy hoạch chuyên ngành thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; cập
nhật và tiếp tục triển khai Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao
thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
b) Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự
án đầu tư hạ tầng giao thông đã được phê duyệt; khẩn trương đưa tuyến đường sắt
đô thị Cát Linh - Hà Đông vào vận hành thương mại và chuyển
giao để Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý, vận
hành.
c) Tăng cường công tác bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
nghiên cứu báo cáo Chính phủ về việc tăng tỷ trọng vốn cho công tác bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông.
d) Trao đổi, chia sẻ thông tin với Bộ
Công an và các bộ, ngành, địa phương nhằm tăng cường công tác phối hợp trong hoạt
động đảm bảo an toàn giao thông và chống ùn tắc giao
thông; ban hành quy định bắt buộc đối
với tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt
động vận tải và tổ chức giao thông.
đ) Lập và triển khai thực hiện các đề
án, dự án bảo đảm trật tự an toàn giao thông cho tất cả các lĩnh vực, tập trung
vào nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng, an
toàn kỹ thuật phương tiện và người điều khiển phương tiện; xử lý dứt điểm các
điểm đến, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên quốc lộ vào
năm 2020; đưa ra lộ trình cụ thể để xóa bỏ các lối đi tự mở
qua đường sắt vào năm 2025, giảm tối thiểu 30% lối đi tự mở
vào năm 2021; khẩn trương sửa chữa, bảo đảm an toàn đường
cất hạ cánh, đường lăn Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tân Sơn Nhất.
e) Lập Đề án đầu tư các công trình hạ
tầng kết nối và khu hậu cần của các cảng biển, cảng hàng không quốc tế, cảng thủy
nội địa trọng điểm nhằm tái cơ cấu thị phần các lĩnh vực vận tải và thúc đẩy
phát triển logistics.
g) Hoàn thiện Đề án ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực
đường bộ, trình Thủ tướng Chính phủ trong Quý IV năm 2019.
h) Ban hành và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ để ban hành hệ thống các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống điều khiển
giao thông và giao thông thông minh; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, điều
hành quốc gia cho tất cả các lĩnh vực giao thông vận tải, đảm bảo khả năng kết
nối và chia sẻ cho lực lượng Công an và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoàn thành trong năm 2020.
i) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định, chính sách khuyến khích
sử dụng phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá
nhân nhằm kéo giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường;
lồng ghép vào các quy định pháp luật, chiến lược, quy hoạch của ngành giao
thông vận tải; phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện các Đề án đã được phê duyệt của hai thành
phố về hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân nhằm bảo đảm an toàn giao thông, chống
ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
k) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
nghiên cứu, đề xuất cải tiến Giấy phép điều khiển phương
tiện giao thông được tích hợp các thông tin cần thiết cho công tác quản lý đối
với người điều khiển phương tiện giao thông, đồng thời đảm bảo kết nối, chia sẻ
dữ liệu dùng chung trong công tác cấp Giấy phép lái xe, phục vụ công tác quản
lý lái xe và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông.
2. Bộ Công an
a) Hoàn thiện, trình ban hành quy định
về thống kê và chia sẻ dữ liệu về tai nạn giao thông; rà
soát, hệ thống hóa và sửa đổi, bổ sung để trình cấp thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông cho phù hợp với tình hình mới; xây dựng
Quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Giao thông vận tải
để trao đổi các thông tin phục vụ quản lý nhà nước và kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
b) Lập đề án đầu tư lắp đặt camera để
giám sát, chỉ huy điều hành giao thông và xử lý vi phạm giao thông trên địa bàn
cả nước; xây dựng và vận hành Trung tâm chỉ huy điều khiển
giao thông đảm bảo kết nối và xử lý dữ liệu camera từ các
cơ quan, tổ chức khác để phục vụ công tác bảo đảm an toàn giao thông gắn với an
ninh trật tự; trước mắt đến năm 2020 triển khai thí điểm tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh và tiến tới triển khai trên toàn quốc từ năm
2022.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
tai nạn giao thông và vi phạm trật tự an toàn giao thông; áp dụng thống nhất việc
định danh các khoản thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn
giao thông; kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và
chia sẻ thông tin với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Y tế, Bộ
Tư pháp và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, hoàn thành trong năm 2020.
d) Tăng cường tuần tra kiểm soát, chú
trọng tuần tra lưu động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của
các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông để
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao
thông, trong đó ưu tiên xử lý hành vi điều khiển phương tiện vi
phạm nồng độ cồn, vi phạm quy định tốc độ, sử dụng điện
thoại di động, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô, không đội mũ bảo hiểm
khi đi mô tô, xe máy, vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 09 chỗ trở lên và xe ô tô tải có trọng
tải từ 10 tấn trở lên.
đ) Tăng cường năng lực, thường xuyên
diễn tập chỉ huy và phối hợp lực lượng
giữa Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và các lực lượng khác trong công tác cứu hộ,
cứu nạn đối với các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên đường
bộ và đường thủy nội địa, đặc biệt là các vụ tai nạn giao thông trên đường cao
tốc.
e) Bổ sung quy định
liên quan đến đăng ký xe để bảo đảm nâng cao hơn nữa hiệu
quả xử phạt vi phạm giao thông; màu biển kiểm soát xe ô tô phân biệt khác nhau
giữa xe thuộc cơ quan nhà nước, xe cá nhân, xe kinh doanh, xe không kinh doanh,
xe của lực lượng vũ trang.
3. Bộ Y tế
a) Xây dựng và triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật phòng chống tác hại của rượu, bia ngay
sau khi Quốc hội thông qua; sửa đổi, bổ sung và ban hành quy định bắt buộc về
kiểm tra nồng độ cồn, các chất kích thích thần kinh trong máu đối với tất cả
người bị tai nạn giao thông vào cấp cứu, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế,
cung cấp thông tin cho ngành Công an và các cơ quan tư pháp.
b) Lập đề án tăng cường năng lực hoạt động cấp cứu tai nạn giao thông cho hệ thống cấp cứu
115 và Bệnh viện đa khoa cấp huyện trên toàn quốc, đảm bảo
khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian dưới 30 phút
sau khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu, bắt đầu đưa vào triển khai từ năm 2020,
hoàn thành vào năm 2025.
c) Lập đề án nâng cao năng lực sơ cấp
cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, thôn, bản,
bắt đầu đưa vào triển khai từ năm 2020; xây dựng tài liệu
hướng dẫn sơ cấp cứu tại hiện trường tai nạn cho người tham gia giao thông; ban
hành hướng dẫn trang bị dụng bộ cụ cứu thương trên các phương tiện giao thông.
d) Thực hiện thống kê số liệu nạn
nhân thương tích do tai nạn giao thông vào cấp cứu tại các cơ sở y tế và số liệu
nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông từ hệ thống y tế cấp xã, định kỳ cung cấp cho Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và Ban An
toàn giao thông các cấp, sử dụng nguồn kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao
thông từ ngân sách nhà nước theo quy định.
4. Bộ Giáo dục và
Đào tạo
a) Hoàn thiện chương trình, tài liệu
giảng dạy và đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông và văn hóa giao thông vào trong chương trình chính khóa
dưới hình thức tích hợp vào nội dung một số môn học và hoạt động giáo dục từ
giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông trung học, tăng thêm thời lượng thực
hành, trải nghiệm thực tế, đảm bảo thời lượng tối thiểu 5
tiết/học kỳ đối với học sinh lớp đầu cấp và 3 tiết/1 học kỳ đối với học sinh
các lớp khác; đưa kiến thức giáo dục văn hóa giao thông vào chương trình giáo dục mầm non.
b) Tăng cường phổ biến, tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, văn hóa giao thông và kỹ năng tham
gia giao thông và an toàn giao thông, qua các hoạt động ngoại khóa cho học
sinh, sinh viên; xây dựng tài liệu hướng dẫn và vận động cha mẹ học sinh tham
gia hướng dẫn thực hành quy tắc an toàn giao thông đối với học sinh từ giáo dục
mầm non đến giáo dục phổ thông.
5. Bộ Xây dựng
a) Rà soát, lồng ghép nội dung bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trong quá trình sửa
đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch,
thực hiện quy hoạch và quản lý hoạt động xây dựng,
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch, quản lý phát triển
đô thị theo quy hoạch được duyệt.
c) Phối hợp với các địa phương kiểm
soát chặt chẽ công tác lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, bảo đảm khả năng đáp ứng, kết nối giao thông đô thị;
đảm bảo quy mô diện tích đỗ xe trong đô thị, các công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; thiết kế, thi công và bảo hành, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao
thông.
d) Chủ trì phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống trụ sở làm việc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan Trung ương các đoàn thể tại Thủ đô Hà Nội đến năm
2030.
đ) Phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương thực hiện nghiêm chủ trương sử dụng quỹ đất sau khi di dời theo Quyết định
số 130/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về biện pháp, lộ trình di dời và việc sử dụng quỹ đất sau khi di dời cơ sở sản xuất
công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và
các cơ quan, đơn vị trong nội thành các thành phố.
6. Bộ Thông tin và
Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường tuyên truyền, phổ
biến quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông; hàng tháng đưa nội dung
tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông vào các cuộc họp giao ban báo chí ở
trung ương và địa phương; tổ chức Hội thi thông tin lưu động tuyên truyền về an
toàn giao thông; lập Đề án tuyên truyền an toàn giao thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2019 - 2021; Đề án
tuyên truyền vận động nhân dân phòng chống tác hại của rượu, bia, thực hiện “Đã
uống rượu bia, không lái xe”.
7. Bộ Quốc phòng
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông để
mọi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động
trong quân đội gương mẫu, tự giác chấp hành nghiêm quy định của
pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tập trung vào
công tác quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; chất lượng đào tạo, sát
hạch lái xe; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường
xe - máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy.
c) Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm
soát, duy trì nghiêm việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều
lệ của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân
sự khi tham gia giao thông; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của địa
phương xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông gây hậu quả
nghiêm trọng.
đ) Tăng cường huấn luyện, diễn tập cứu
hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn trên biển,
trên các tuyến đường thủy nội địa cho lực lượng hải quân và công binh trong
toàn quân.
8. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an
và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, hoàn thiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bao gồm điều kiện bảo hiểm xe cơ giới, quản
lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới) phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành, nhu cầu thực tiễn nhằm hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông
khắc phục hậu quả, giúp cho nạn nhân và chủ xe, người điều khiển xe nhanh chóng
ổn định cuộc sống, sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thực hiện
bảo đảm trật tự an toàn giao thông và các mục tiêu an sinh - xã hội của Đảng và
Nhà nước.
b) Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung
các quy định pháp luật về huy động, quản lý và sử dụng kinh phí trong và ngoài ngân sách cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông,
chống ùn tắc giao thông.
c) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
và các bộ, ngành, địa phương quy định
pháp luật về cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng,
phương tiện vận tải hành khách công cộng và các bãi đỗ xe cá nhân gắn với các
tuyến vận tải công cộng, trên các trục giao thông có nhu cầu vận tải lớn và
trong khu vực đô thị.
9. Bộ Tư pháp
a) Đẩy nhanh tiến độ sửa đổi, bổ sung
Luật xử lý vi phạm hành chính theo hướng tăng mạnh đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, phát hiện những quy định không phù hợp với quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, điều chỉnh
cho phù hợp quy định pháp luật,
b) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài
chính khẩn trương ban hành hướng dẫn thủ tục cưỡng chế thực
hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông khi
phương tiện được sử dụng trong hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông được
các phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ ghi nhận và phát hiện; đề xuất quy định đơn giản hóa thủ tục xử lý phương tiện
bị tạm giữ quá thời hạn mà chủ phương tiện không đến thực
hiện quyết định xử phạt
c) Phối hợp với Bộ Công an, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao tham khảo các kinh nghiệm quản
lý xã hội tiên tiến, làm cơ sở hoàn thiện các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phạt nguội, xử lý qua hệ thống tư pháp đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn
giao thông.
10. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
a) Xây dựng và triển khai thực hiện Đề
án xây dựng văn hóa giao thông an toàn thông qua các tác
phẩm văn hóa, nghệ thuật dân tộc.
b) Kiểm tra,
giám sát chặt chẽ để loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định
pháp luật về trật tự an toàn giao thông trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật; giám
sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác
hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
11. Bộ Công Thương
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn
việc sản xuất và lưu thông các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện của phương tiện
giao thông, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô xe máy... giả, không đạt tiêu chuẩn
chất lượng trên thị trường.
12. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
a) Chủ trì nghiên cứu, bổ sung các mục
tiêu về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc
giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải và dự báo
nhu cầu giao thông trong kỳ quy hoạch vào các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thực hiện Luật quy hoạch, trong các nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành có
liên quan đến giao thông vận tải và khung tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch.
b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
xây dựng và công bố tiêu chí và ưu tiên phân bổ nguồn đầu
tư trung, dài hạn, các nguồn dự phòng và hỗ trợ khẩn cấp từ
ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi cho các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc
giao thông và ô nhiễm môi trường.
13. Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia
a) Xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình phối hợp về tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường với Đài
truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã
Việt Nam, Báo Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội, các
tổ chức trong và ngoài nước nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa tham gia giao thông an toàn và thân thiện
môi trường.
b) Phối hợp với các bộ, ngành, đoàn
thể và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương huy động các
nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn
nhân, thân nhân của nạn nhân gặp tai nạn giao thông theo đúng quy định pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông xây dựng Đề án đường dây nóng về tình hình trật tự an toàn giao
thông, ùn tắc giao thông; cơ chế và trách nhiệm phối hợp của
các cơ quan có liên quan, bao gồm thông tin về các vụ va chạm, tai nạn giao
thông.
14. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng Kế hoạch bảo đảm trật tự
an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn giai đoạn 2019 -
2021 và kế hoạch triển khai, dự toán ngân sách thực hiện hàng năm trình Hội đồng
nhân dân thông qua để thực hiện phù hợp điều kiện thực tế của địa phương; sử dụng
nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông cho nhiệm
vụ bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
b) Xác định mục tiêu về bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt
động giao thông vận tải. Giám sát, tổng hợp tình hình vi phạm quy định trong quản
lý quy hoạch và xây dựng có liên quan đến trật tự an toàn giao thông, chống ùn
tắc giao thông trên địa bàn tỉnh, thành phố.
c) Chỉ đạo các sở, ngành và địa
phương trên địa bàn trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm tăng cường công tác phối hợp
trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và tổ chức giao thông; đồng
thời, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ trong quản lý hoạt động vận tải và tổ
chức giao thông trên địa bàn, kết nối, tích hợp với hệ thống điều hành chung của
bộ, ngành ở trung ương để triển khai đồng bộ kể từ năm 2022.
d) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ
biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm
môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, các loại hình
văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến
trong hành vi của người tham gia giao thông.
đ) Chỉ đạo các ngành chức năng tăng
cường tuần tra, kiểm soát xử lý nghiêm các vi phạm quy định về trật tự an toàn
giao thông; kiểm tra, siết chặt kỷ cương công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe; quản lý an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện
cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa; an toàn trong hoạt động vận tải đường
bộ; đường thủy nội địa; tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện
giao thông và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy định bắt buộc
đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện.
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp vận
động các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn tham gia cảnh giới, bảo đảm
an toàn giao thông tại điểm giao cắt đường bộ với đường sắt không có rào chắn;
sử dụng quỹ bảo trì đường bộ và huy động nhân dân tham gia làm gờ giảm tốc và cắm
biển cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính, lối đi tự mở qua đường sắt;
gắn trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cấp huyện, xã nếu để
phát sinh lối đi tự mở qua đường sắt hoặc đấu nối công trình vào đường bộ trái
phép.
g) Không xem xét các hình thức thi đua,
khen thưởng nhà nước đối với tập thể Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh, huyện nếu trong năm
để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân
đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo nhưng chưa khắc phục (điểm đến về
tai nạn giao thông, đường dân sinh, lối đi tự mở, đường ngang đường sắt...).
15. Ủy ban nhân các
thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành có liên quan khẩn trương hoàn thiện, cụ thể hóa đồ án Quy hoạch giao
thông vận tải đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; xây dựng phương án quy hoạch không gian ngầm, mặt đất và không gian
trên cao, trình Chính phủ phê duyệt; tổ chức lập, phê duyệt các đồ án quy hoạch
sử dụng các quỹ đất sau khi di dời các cơ quan trung ương, trường học, bệnh viện...
khỏi khu vực nội thành, gắn với bố trí quỹ đất và hạ tầng phục vụ các cơ sở mới
trước khi phải di dời ra khỏi khu vực nội thành.
b) Chỉ phê duyệt đầu tư các khu chung
cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi phù hợp với quy hoạch, đáp ứng yêu cầu
và quy định về bãi đỗ xe, hạ tầng giao thông và kết nối giao thông với các trục
đường chính trong đô thị.
c) Ưu tiên ngân sách và huy động các
nguồn xã hội quá để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các Chương trình, Kế
hoạch bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm
môi trường đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, đặc biệt là các trục hướng
tâm, khép kín các đường vành đai, các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh, bến, bãi đỗ xe, cảng thủy nội địa; các công trình hạ tầng giao
thông kết nối cảng hàng không, cảng biển trọng điểm trên địa bàn; tăng cường
công tác kiểm tra duy tu, duy trì, đảm bảo cầu, đường êm thuận phục giao thông
thông suốt, an toàn,
đ) Khẩn trương xây dựng trung tâm quản
lý điều hành giao thông đô thị gắn với cơ sở dữ liệu kết nối toàn bộ hệ thống
giám sát hành trình xe ô tô, camera giao thông, đèn tín hiệu giao thông trong
đô thị trên các tuyến đường để quản lý điều hành giao thông, xử lý vi phạm;
cung cấp thông tin trực tuyến và hướng dẫn tham gia giao thông; kết hợp bảo vệ
an ninh trật tự, phòng chống tội phạm.
e) Thường xuyên rà soát, điều chỉnh tổ
chức giao thông tại các nút giao thông, các tuyến đường theo thẩm quyền; cấm, hạn
chế hoạt động phương tiện cơ giới cá nhân để ưu tiên hoạt động của phương tiện
cứu hộ và phương tiện giao thông công cộng khi cần thiết; điều chỉnh, đồng bộ bề
rộng lòng đường, vỉa hè nhằm tối ưu hóa khả năng thông qua, tránh ùn tắc; tăng
cường bảo đảm trật tự giao thông đô thị, quản lý sử dụng vỉa hè đảm bảo quyền
ưu tiên dành cho người đi bộ; sắp xếp hợp lý các hoạt động sử dụng tạm thời vỉa
hè, lòng đường để ưu tiên làm điểm trông giữ xe, hoặc kinh doanh, buôn bán... đảm
bảo trật tự, an toàn giao thông và hạn chế làm ảnh hưởng đến đời sống của bộ phận
người dân nghèo sống phụ thuộc kinh doanh, buôn bán nhỏ; rà soát, tổ chức hợp
lý các khu vực gầm cầu, gầm đường trên cao để sử dụng tạm thời làm bãi đỗ xe.
g) Nâng cao năng lực phản ứng với sự
cố giao thông, khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu (mưa lớn, ngập lụt, triều
cường và các hiện tượng biến đổi khí hậu khác) của hệ thống kết cấu hạ tầng nói
chung và hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nói riêng; nghiên cứu các phương
án tổ chức giao thông ứng phó tình trạng úng ngập cục bộ, đặc biệt là đối với địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
h) Tiếp tục xã hội hóa phát triển vận
tải hành khách công cộng và dịch vụ hỗ trợ vận tải; mở các tuyến buýt kế cận từ
trung tâm đô thị kết nối với địa phương xung quanh; lựa chọn xe buýt có sức chứa
phù hợp với hạ tầng và nhu cầu đi lại; tổ chức xe buýt kết nối với các nhà ga
đường sắt quốc gia, bến xe khách, ga đường sắt đô thị; sắp xếp hợp lý luồng tuyến
vận tải hành khách cố định liên tỉnh vào các bến xe khách; tiếp tục bố trí kinh
phí để trợ giá cho hành khách và hỗ trợ phát triển xe buýt thân thiện với môi
trường theo quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch, bố
trí nguồn kinh phí để hỗ trợ phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt sử dụng năng lượng điện và nhiên liệu khác thân thiện với môi trường.
i) Khuyến khích các bến xe xã hội hóa
đầu tư (bến xe hiện hữu và các bến xe mới) nâng cấp xây dựng thành bến xe cao tầng,
gắn với tổ hợp thương mại, đồng thời tổ chức các loại hình vận tải hành khách
khác như: Xe buýt, taxi, xe du lịch, xe bốn bánh có gắn động cơ (chạy điện hoặc
xăng sinh học) để kết nối với điểm đầu, cuối xe buýt khối lượng lớn, ga đường sắt
đô thị, ga đường sắt chờ khách, cảng hàng không.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
1. Tổ chức thực hiện
a) Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 16/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về
từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết
số 88/2011/NQ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện
các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
b) Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương rà soát lại việc thực hiện các kế hoạch, đề án bảo đảm trật tự an toàn
giao thông đã và đang thực hiện trong thời gian qua, xây dựng kế hoạch hành động
cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình để triển khai thực hiện Nghị quyết này,
ban hành trong quý I năm 2019.
c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chủ động tổ chức thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các bộ,
ngành trong việc triển khai các giải pháp về bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, chống ùn tắc giao thông và Nghị
quyết này.
d) Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các
tổ chức đoàn thể tích cực vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phát huy
sức mạnh của cả hệ thống chính trị để kiềm chế và giảm thiểu tai nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
đ) Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
phối hợp với các bộ, ngành có liên quan cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đã
giao trong Nghị quyết này vào nội dung, kế hoạch "Năm An toàn giao
thông"; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các giải
pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông theo chỉ đạo của
Chính phủ, báo cáo kết quả thực hiện lên Thủ tướng Chính phủ.
2. Chế độ báo cáo
a) Hằng quý các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đánh giá kết quả thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp trong nghị quyết này tại hội nghị giao ban trực tuyến toàn
quốc về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
b) Định kỳ tháng 12 hàng năm các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia báo cáo kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
được giao nêu tại Nghị quyết để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tình, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các thành viên Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Văn phòng Ủy ban ATGT Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, CN (3) pvc.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|