Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2019 thực hiện Kết luận 45-KL/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 104/KH-UBND |
Ngày ban hành | 20/06/2019 |
Ngày có hiệu lực | 20/06/2019 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Nguyễn Văn Trì |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 20 tháng 6 năm 2019 |
Thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01-02-2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư khóa XI; Kế hoạch số 134-KH/TU ngày 06/5/2019 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về Thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông, UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể như sau:
1. Nâng cao nhận thức, hành động, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp cũng như cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TTATGT); tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác bảo đảm TTATGT; phấn đấu hàng năm kiềm chế, làm giảm từ 5% trở lên số vụ tai nạn giao thông và không để xảy ra ùn tắc giao thông.
2. Huy động mọi nguồn lực để bảo đảm các điều kiện phát triển về kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông công cộng. Sử dụng đồng bộ các biện pháp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa các trang bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ có hiệu quả cho công tác đảm bảo TTATGT phục vụ tích cực cho sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.
3. Xây dựng, củng cố lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đã được nêu trong Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”; Chương trình hành động ban hành kèm theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01/3/2013 của Chính phủ; Chương trình hành động số 38-CTr/TU, ngày 26/12/2012 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về tổ chức thực hiện Chỉ thị số 18 và Kế hoạch số 1803/KH-UBND ngày 12/4/2013 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW; Kế hoạch số 7901/KH-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Nghị quyết số 28/2016/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của HĐND tỉnh về một số biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020; Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 03/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Quyết liệt đạt cho được mục tiêu, yêu cầu giảm tai nạn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông, lập lại TTATGT.
- Nghiêm túc đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả công tác bảo đảm TTATGT thời gian qua trên địa bàn. Triển khai các biện pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém, bất cập trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác bảo đảm TTATGT.
- Tiếp tục đưa nội dung công tác bảo đảm TTATGT vào kế hoạch chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền; cụ thể hóa các mục tiêu, yêu cầu, giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT; kịp thời chỉ đạo, giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về TTATGT; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, kết quả thực hiện nhiệm vụ này là một tiêu chí để bình xét thi đua hàng năm.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT đi đôi với cưỡng chế bắt buộc việc chấp hành pháp luật về TTATGT. Đổi mới, quản lý tốt công tác đăng ký phương tiện giao thông theo hướng gắn trách nhiệm chủ sở hữu phương tiện giao thông với trách nhiệm quản lý, sử dụng xe. Chấn chỉnh công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe và có biện pháp quản lý chặt chẽ người điều khiển phương tiện giao thông; điều tra làm rõ và kiên quyết xử lý nghiêm khắc các đối tượng gây tai nạn giao thông nhằm giáo dục, răn đe.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể quan tâm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT để nâng cao nhận thức, ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân. Chỉ đạo các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, đoàn thể quần chúng ban hành quy chế khen thưởng, biểu dương người tốt, việc tốt và phê bình, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân còn những yếu kém trong lĩnh vực bảo đảm TTATGT.
- Lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn, tránh tình trạng tuyên truyền hình thức, không hiệu quả.
- Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT vào sinh hoạt định kỳ của chi bộ đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội và khu dân cư; đưa vào nội dung học tập trong các trường học; tăng cường công tác phối hợp quản lý, nhắc nhở học sinh, sinh viên tự giác chấp hành pháp luật về TTATGT là tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thi đua đối với nhà trường, cơ sở giáo dục và đào tạo; là tiêu chí đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên.
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về TTATGT
- Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về TTATGT, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Cần xác định công tác bảo đảm TTATGT là một nội dung của công tác bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Việc phân công quản lý nhà nước về TTATGT thực hiện đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: “Một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”, khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay.
- Quy định rõ trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu trong bảo đảm TTATGT và giải quyết ùn tắc giao thông; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, xâm hại công trình giao thông, cản trở giao thông… dẫn đến tai nạn giao thông nghiêm trọng.
- Nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp và đơn vị chức năng quản lý hành lang an toàn giao thông. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020; Kế hoạch số 1919/KH-UBND, ngày 24/3/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc giải tỏa các vi phạm hành lang an toàn giao thông, thiết lập kỷ cương TTATGT trên địa bàn tỉnh. Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý, các cấp chính quyền về quản lý hành lang an toàn giao thông trong “Đề án tăng cường quản lý, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025”.
- Xử lý nghiêm đối với cán bộ, đảng viên vi phạm TTATGT; nghiêm cấm cán bộ, đảng viên can thiệp vào việc giải quyết vi phạm TTATGT của lực lượng chức năng.
- Siết chặt công tác quản lý vận tải, gắn chặt chẽ trách nhiệm của chủ doanh nghiệp vận tải với người điều khiển phương tiện được chủ doanh nghiệp thuê. Chấn chỉnh công tác kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện và bảo vệ môi trường. Có kế hoạch xử lý những “điểm đen”, những vị trí có nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông. Thực hiện các giải pháp phát triển giao thông công cộng, từng bước hạn chế phương tiện cá nhân.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về TTATGT, đặc biệt là giữa ngành Công an với ngành Giao thông vận tải với UBND các huyện, thành phố. Kết nối chia sẻ dữ liệu, thông tin dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải và TTATGT. Ưu tiên đầu tư ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong công tác bảo đảm TTATGT, nhất là hệ thống giám sát, phát hiện vi phạm TTATGT; đẩy mạnh nghiên cứu, tiến tới thực hiện xử lý vi phạm giao thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về TTATGT. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông, đặc biệt là hành vi lái xe vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy hoặc các chất kích thích khác; trách nhiệm của chủ phương tiện vận tải, thiếu trách nhiệm quản lý để lái xe gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tăng cường quản lý hoạt động vận tải, nhất là vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe ô tô, phương tiện thủy hoạt động trên các tuyến sông trên địa bàn.