Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 do Thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 08/KH-UBND
Ngày ban hành 09/01/2024
Ngày có hiệu lực 09/01/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Trần Việt Trường
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 09 tháng 01 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ NĂM 2024

Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Kế hoạch số 213/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1: 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số năm 2024 cụ thể như sau:

I. THỰC TRẠNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

1. Những năm vừa qua, thực hiện các chương trình, dự án, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS đã góp phần phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội trong đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố, tỷ lệ hộ nghèo trong dân tộc giảm mạnh qua các năm. Đầu năm 2023, trên địa bàn thành phố còn 113 hộ nghèo DTTS, chiếm 1,14% trên tổng số hộ DTTS, đến cuối năm 2023 số hộ nghèo DTTS giảm còn 54 hộ, chiếm tỷ lệ 0,53% trên tổng số hộ DTTS (giảm 59 hộ nghèo DTTS, tương đương giảm 52% số hộ nghèo DTTS so với đầu năm).

2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế đối với đồng bào DTTS luôn được quan tâm thực hiện đạt nhiều kết quả, cụ thể: toàn thành phố có 100% hộ đồng bào DTTS có phương tiện nghe, nhìn và xem đài phát thanh, truyền hình; gần 100% hộ DTTS trên địa bàn thành phố sử dụng điện; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề chiếm 50,2%; Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 5 tuổi đến trường đạt 98%; Tỷ lệ trẻ em DTTS nhập học đúng tuổi bậc tiểu học đạt 100%; Tỷ lệ người DTTS từ 10 tuổi trở lên biết chữ 98,47%; Tỷ lệ học sinh nữ DTTS ở bậc tiểu học, THCS, THPT đạt 51,12%; Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi ở trẻ em DTTS dưới 5 tuổi còn 9%; Không có trẻ em DTTS tử vong dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống; Không có tử vong mẹ người DTTS/100.000 trẻ sơ sinh; Tỷ lệ các ca sinh của phụ nữ DTTS được cán bộ y tế đã qua đào tạo đạt 100%; Tỷ lệ phụ nữ DTTS được khám thai ít nhất 3 lần trong kỳ mang thai đạt 100%.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Nhằm thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 213/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố;

b) Xác định cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu, phạm vi, đối tượng nội dung, nhiệm vụ, nguồn vốn và phân công trách nhiệm triển khai thực hiện.

2. Yêu cầu

a) Việc triển khai thực hiện phải bám sát Kế hoạch số 213/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của thành phố;

b) Lồng ghép các nguồn vốn được bố trí để triển khai thực hiện Kế hoạch đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả;

c) Thường xuyên giám sát, đánh giá kết quả thực hiện theo quy định, đảm bảo kịp thời, chính xác.

III. CHỈ TIÊU

1. Thu nhập bình quân đầu người của đồng bào DTTS gần bằng với thu nhập bình quân khu vực nông thôn.

2. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS từ 0,3% trở lên.

3. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, nhà ở cho đồng bào DTTS.

4. Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học 100%, học trung học cơ sở trên 94,5%, học trung học phổ thông 71%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông 98,47%.

5. Tăng cường công tác y tế để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; Tỷ lệ đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế đạt 97%; phụ nữ có thai được khám thai định kỳ đạt 100%; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 9,5%.

6. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS đạt 55%.

7. Thực hiện bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng của đồng bào DTTS phù hợp với quy định của pháp luật.

8. Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa phương.

(Đính kèm biểu các chỉ tiêu)

IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN, CƠ CHẾ QUẢN LÝ

1. Phạm vi, đối tượng

a) Phạm vi thực hiện:

- Thực hiện tại các xã, phường, thị trấn vùng đồng bào DTTS trên địa bàn thành phố theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;

[...]