Nghị quyết 99/2023/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 99/2023/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2023
Ngày có hiệu lực 17/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Đăng Quang
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/2023/NQ-HĐND

Quảng Trị, ngày 07 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;

Xét Báo cáo số 263/BC-UBND ngày 19/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2023 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2024; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

I. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; xây dựng bộ máy liêm chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (theo GRDP) 6,5-7% so với năm 2023, trong đó: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,5-3%; Công nghiệp và xây dựng tăng 9,5-10%; Dịch vụ tăng 6,5-7% và Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,5-5%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 77 triệu đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 26.500 tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 3.901 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 2.951 tỷ đồng.

- Sản lượng lương thực có hạt đạt 28 vạn tấn.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10-11% so với năm 2023.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 34.000 tỷ đồng.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 76,2% (tương đương 77/101 xã).

- Tạo việc làm mới cho 12.500 lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75,16%, trong đó: lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33,5%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 62%.

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,2%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,0-1,5%.

- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 49,6-49,7%.

- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,74%.

- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 95,4%.

- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 98%.

[...]