Căn cứ quy định taại khoản 1, điều 3 và khoản 3 điều 10 Nghị định số:
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ về việc cho phép nhập khẩu xe
ôtô đã qua sử dụng; Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/3/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu và thông tư liên tịch
số: 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 hướng dẫn thực việc
nhập khẩu ôtô dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, Tổng cục Hải quan hướng dẫn triển
khai thực hiện như sau:
I. ĐỊA ĐIỂM, HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC
HẢI QUAN KHI NHẬP KHẨU.
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu và
địa điểm làm thủ tục hải quan:
Chỉ được làm thủ tục Hải quan và
thông quan đối với ôtô các loại dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng nhập khẩu tại
các địa điểm sau:
a. Tại Quảng Ninh:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng
Hòn Gai – Cục hải quan Quảng Ninh.
- Địa điểm: Cảng Cái Lân.
b. Tại Cảng Phòng:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng
Hải phòng khu vực I, II, III – Cục Hải quan Hải Phòng.
- Địa điểm: Các kho bãi trong cảng.
c. Tại Đà Nẵng:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng
Đà Nẵng khu vực II (Tiên Sa) – Cục Hải quan Đà Nẵng.
- Địa điểm: Kho bãi trong cảng.
d. Tại TP. Hồ Chí Minh:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng
Sài Gòn khu vực I, II, III – Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
- Địa điểm: Các kho bãi trong cảng.
2, Hồ sơ nhập khẩu bao gồm:
2.1- Các giấy tờ phải nộp trong bộ
hồ sơ hải quan theo quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ
Tài chính (điểm II.2, mục 1, Phần B).
2.2- Các giấy tờ phải nộp theo
quy định tại điểm 1 mục III Thông tư liên tịch số:
03/2006/TTLT/BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006 của liên Bộ Thương mại – Giao
thông vận tải – Tài chính – Công an.
2.3- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ đã nộp cho cơ quan Hải
quan.
2.4- Khi tiếp nhận hồ sơ, công
chức hải quan ký tên vào tất cả các giấy tờ nêu tại điểm 2.2 nêu trên.
3. Thủ tục nhập khẩu:
3.1- Hình thức, mức độ kiểm tra:
Tất cả hồ sơ nhập khẩu xe ôtô dưới
16 chỗ ngồi đã qua sử dụng phải xếp vào hàng luồng đỏ để kiểm tra chi tiết hồ
sơ nhập khẩu, kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan, giải phóng hàng
theo đúng quy trình thủ tục hải quan hiện hành.
3.2- Nội dung kiểm tra tiến hành
theo 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1:
- Hải quan cửa khẩu tiếp nhận hồ
sơ khai báo của chủ hàng theo quy định.
- Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra việc
khai báo và các chứng từ phải nộp, nếu hợp lệ thì đăng ký tờ khai hải quan.
- Kiểm tra thực tế xe: Xác định
tên xe, đời xe, số khung, số máy, dung tích xi lanh, số km trên đồng hồ
công-tơ-mét, số chỗ ngồi, đảm, bảo đúng với khai báo trong bộ hồ sơ Hải quan và
phù hợp với quy định thông tư liên tịch số: 03/2006/TTLT/BTM-BGTVT-BTC-BCA thì
chấp nhận. Nếu phát hiện có vi phạm thì lập biên bản để xử lý.
- Yêu cầu chủ hàng liên hệ với
Cơ quan đăng kiểm để kiểm tra chất lượng và các điều kiện xe nhập khẩu.
* Giai đoạn 2:
Khi có thông báo kết quả kiểm
tra chất lượng cơ quan kiểm tra xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định tại
thông tư liên tịch số: 03/2006/TTLT-BTM- BGTVT -BTC-BCA của liên Bộ Thương mại
– Giao thông vận tải – Tài chính – Công an ngày 31/3/2006, cơ quan Hải quan: Đối
chiếu lại tên xe, đời xe, số khung, số máy, dung tích xi lanh, số km trên đồng
hồ công-tơ-mét, số chỗ ngồi đảm bảo kết quả thông báo đúng với thực tế xe ôtô
thì tiến hành thủ tục cho thông quan. Nếu không đúng chất lượng và điều kiện nhập
khẩu thì lập biên bản để xử lý theo quy định.
Khi công chức hải quan kiểm tra
đối chiếu giữa thông báo kết quả của cơ quan Đăng kiểm và điều kiện nhập khẩu với
thực tế xe ôtô, nếu phát hiện có sự khác nhau thì phải báo cáo ngay Lãnh đạo
Chi cục và Chi cục trưởng ký văn bản gửi cơ quan Đăng kiểm để phối hợp giải quyết
(Văn bản đồng gửi Cục Hải quan sở tại để báo cáo).
Việc kiểm tra đối chiếu thực tế
hàng hóa theo 2 giai đoạn kể trên phải thực hiện tại các kho, bãi trong cảng của
cửa khẩu nhập. Trường hợp chuyển cảng (giữa các cảng quy định được phép làm thủ
tục hải quan cho ôtô đã qua sử dụng trong văn bản này) thì căn cứ cảng đích ghi
trên vận đơn, thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và mục 6,
Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính. Lực lượng chống
buôn lậu của các Cục hải quan có liên quan có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ các
trường hợp chuyển cảng nêu trên.
4. Chính sách thuế, phương pháp
xác định trị giá và thời hạn nộp thuế
4.1- Chính sách thuế: Ô tô các
loại dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng phải nộp 3 loại thuế tại khâu nhập khẩu
bao gồm:
- Thuế nhập khẩu (NK): áp dụng
theo mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu ban hành tại quyết định số:
69/2006/QĐ-TTg ngày 28/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
được xác định theo công thức:
Thuế TTĐB = (Trị giá tính thuế +
Thuế NK) x thuế suất thuế TTĐB
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
được xác định theo công thức:
Thuế GTGT=(Trị giá tính thuế +
Thuế NK + Thuế TTĐB) x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó: Trị giá tính thuế được
xác định theo trị giá thực tế phải thanh toán phù hợp với quy định tại Nghị định
số: 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; thông tư số: 113/2005/TT-BTC
ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính.
4.2- Xác định trị giá tính thuế:
4.2.1/ Căn cứ trị giá thực tế phải
thanh toán do người nhập khẩu khai báo, đối chiếu với các nguyên tắc quy định tại
Nghị định số: 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; thông tư số: 113/2005/TT-BTC
ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính để chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo đối
với lô hàng nhập khẩu cụ thể:
- Nếu hồ sơ đủ các điều kiện
theo quy định tại Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính thì
căn cứ các thông tin dữ liệu về giá xe cũ, xe mới do Tổng cục cung cấp, các
thông tin khác thu thập được tại đơn vị để đánh giá mức độ tin cậy của trị giá
khai báo. Đối với những lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo, phải tổ chức tham vấn
ngay để xác định kịp thời trị giá tính thuế, tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp
và thông báo cho đối tượng nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trước khi
thông quan hàng hóa.
- Nếu không đủ các điều kiện
theo quy định thì cơ quan Hải quan phải xác định lại ngay trị giá tính thuế
theo trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định giá tính thuế quy định tại
thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và thông báo cho đối
tượng nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trước khi thông quan hàng hóa.
4.2.2/ Để có dữ liệu giá sử dụng
thống nhất, Tổng cục phân công trách nhiệm thu thập dữ liệu giá để sử dụng
chung trong toàn Ngành cụ thể như sau:
- Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh:
Xe ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu có xuất xứ từ Mỹ, Nhật.
- Cục Hải quan TP. Hải Phòng: Xe
ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu có xuất xứ từ các nước thuộc Châu Âu,
Hàn Quốc.
- Cục Hải quan Quảng Ninh: Xe
ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu có xuất xứ từ các nước Trung quốc, Hồng
kông, Đài Loan.
- Cục Hải quan TP. Đà Nẵng: Xe
ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu có xuất xứ từ các nước Canada, Úc và
các nước còn lại khác.
* Sau khi thu thập các dữ liệu về
giá xe ôtô đã qua sử dụng theo sự phân công nêu trên, các đơn vị phải báo cáo
ngay (FAX số: 8.725919) về Tổng cục (theo mẫu) để tổng hợp và áp dụng thống nhất
trong các đơn vị khác.
* Đối với các lô hàng nhập khẩu
chưa có trong cơ sở dữ liệu giá thì ngoài việc thu thập các thông tin về giá,
các đơn vị phải liên hệ ngay với đơn vị được tổng cục phân công thu thập dữ liệu
giá để trao đổi thông tin, đảm bảo việc xác định giá tính thuế thống nhất,
không xảy ra chênh lệch lớn giữa các đơn vị.
* Đối với các loại xe nhập khẩu
đã được điều chỉnh giá tính thuế do tham vấn và bác bỏ trị giá khai báo, yêu cầu
các Cục Hải quan địa phương báo cáo (FAX) về Tổng cục ngay trong ngày đồng thời
nhập ngay dữ liệu điều chỉnh vào hệ thống GTT22 để áp dụng thống nhất tại các địa
phương khác.
4.3- Điều kiện giải phóng và
thông quan hàng hóa:
Ôtô các loại dưới 16 chỗ ngồi đã
qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam chỉ được phép giải phóng và thông quan hàng
hóa nếu có đủ 2 điều kiện sau:
- Có thông báo kết quả kiểm tra
chất lượng của cơ quan Đăng kiểm xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định
tại Thông tư liên tịch số: 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA của liên Bộ Thương mại
– Giao thông vận tải – Tài chính – Công an ngày 31/3/2006 dẫn trên, các quy định
khác của pháp luật có liên quan và công văn hướng dẫn của Tổng cục Hải quan về
việc này.
- Đối tượng nhập khẩu đã nộp đủ
số thuế phải nộp theo quy định tại nhập khẩu.
5. Phúc tập hồ sơ Hải quan và kiểm
tra sau thông quan:
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan trong vòng 3 ngày kể từ ngày hàng hóa được
thông quan theo trình tự, nguyên tắc đã được hướng dẫn tại quy trình phúc tập hồ
sơ Hải quan ban hành theo quyết định số: 621/QĐ-TCHQ ngày 29/3/2006 của Tổng cục
Trưởng Tổng cục Hải quan.
- Phòng kiểm tra sau thông quan
thuộc Cục Hải quan: Phân loại, phân tích thông tin để lựa chọn hồ sơ/ đối tượng
kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định tại thông tư số:
114/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và quy trình ban hành theo quyết
định số: 621/QĐ-TCHQ ngày 29/3/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục Hải quan các địa
phương nơi có địa điểm làm thủ tục nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng dưới 16 chỗ
bố trí cán bộ phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ tại các khâu của quy trình nghiệp
vụ để triển khai làm thủ tục nhập khẩu, bảo đảm quản lý chặt chẽ lượng xe nhập
khẩu, thu đủ thuế trước khi thông quan hàng hóa.
Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố
kể trên triển khai, tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ mặt hàng ôtô dưới 16 chỗ
đã qua sử dụng nhập khẩu theo đúng quy định. Quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền thì báo cáo về tổng cục để được hướng dẫn, xử
lý kịp thời./.