Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 18/CT-UBND
Ngày ban hành 26/08/2014
Ngày có hiệu lực 26/08/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Dương Anh Điền
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 26 tháng 08 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 18/6/2014 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công và Chỉ thị nêu trên của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:

I. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015

Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2011 - 2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015 theo từng nguồn vốn cụ thể, bao gồm: Kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn cân đối ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện); nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư,...); vốn trái phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn vay khác của ngân sách địa phương; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong đó, tập trung vào các nội dung sau:

a) Đánh giá tình hình phân bổ, điều chỉnh và triển khai thực hiện kế hoạch các nguồn vốn đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án so với kế hoạch được duyệt (kết quả giải ngân, hoàn trả các khoản vốn ứng trước; số lượng dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án chậm tiến độ so với quyết định đầu tư ...). Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công.

b) Xác định số nợ đọng xây dựng cơ bản đến ngày 31/12/2014 của các dự án đầu tư công theo từng nguồn vốn; từng ngành, lĩnh vực. Tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch vốn hàng năm.

c) Cơ cấu đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau trong giai đoạn 2011 - 2015.

d) Việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015, trong đó làm rõ việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư công trước và sau khi có Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 01/CT- UBND ngày 05/01/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.

đ) Kết quả đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 đã đạt được, như: Năng lực tăng thêm trong các ngành, lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,...; chất lượng dịch vụ công; tác động của đầu tư công tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố và các địa phương.

e) Tình hình quản lý và sử dụng các dự án đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 đã hoàn thành và bàn giao đi vào sử dụng.

g) Các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân.

h) Đề xuất các giải pháp, kiến nghị về cơ chế, chính sách tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.

2. Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020

Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức lập kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách nhà nước (bao gồm: kế hoạch đầu tư vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn cân đối ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện); kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ; kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ; Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Kế hoạch vốn trái phiếu chính quyền địa phương; kế hoạch đầu tư từ vốn vay khác của ngân sách địa phương; kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các quy định dưới đây:

a) Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn

- Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 theo từng nguồn vốn nêu trên.

- Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 của cả nước; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của thành phố, ngành, lĩnh vực và địa phương (trong điều kiện chưa có kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 chuẩn bị trình Đại hội Đảng các cấp).

- Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đối mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố Hải Phòng, đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. Chương trình hành động số 842/CTr-UBNB ngày 23/4/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND.

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2020; quy hoạch các ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các quận, huyện đã được phê duyệt.

- Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình.

- Về cân đối nguồn vốn đầu tư công: Việc xác định tổng mức vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn căn cứ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014, dự kiến cân đối các nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

+ Vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao trong giai đoạn 2016 - 2020 (Ngoài mức vốn dự kiến như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thành phố tiếp tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ nâng mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho Hải Phòng tương đương 10% số thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố làm cơ sở cho việc xác định mức hỗ trợ giai đoạn 2016 - 2020).

+ Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách các cấp (không bao gồm tiền thu sử dụng đất): năm 2016 (năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước) phấn đấu tăng khoảng 10%, trong các năm sau tăng bình quân hàng năm khoảng 7 - 10%/năm so với kế hoạch năm trước được cấp có thẩm quyền giao.

+ Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương: dự kiến tốc độ tăng thu đạt 12 - 15%/năm so với kế hoạch năm trước.

+ Vốn trái phiếu Chính phủ: cân đối trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bổ sung giai đoạn 2014 - 2016 đã được Thủ tướng Chính phủ giao.

+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: dự kiến tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước.

[...]