ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/CT-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 12 tháng 09 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
Ngày 18 tháng 6 năm 2014, Quốc hội
khóa XIII đã thông qua Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2015; ngày 05 tháng 8 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ
thị số 23/CT-TTg về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Để
triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nước, Ủy
ban nhân dân Thành phố chỉ thị Thủ trưởng các Sở - Ban - Ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Hội
đồng thành viên và Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty, Công ty nhà nước
thuộc Thành phố quản lý triển khai thực hiện một số nội dung sau:
A. LẬP KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
an sinh xã hội, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái
phiếu Chính phủ, các Nghị quyết của Thành
ủy, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố và Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) của Thành phố và quận - huyện đã được phê duyệt,
trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công 3 năm (2011 -
2013), ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, Sở - Ban - Ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Công ty,
Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản lý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 do mình quản lý phân theo từng nguồn vốn cụ
thể, bao gồm: Kế hoạch đầu tư nguồn vốn
ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn
chương trình mục tiêu quốc gia; vốn trái phiếu chính quyền địa phương Thành phố
Hồ Chí Minh; vốn ngân sách nhà nước của Thành phố (bao gồm vốn ngân sách tập
trung và vốn ngân sách thành phố phân cấp cho Ủy
ban nhân dân quận - huyện quản lý). Trong báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch đầu tư công cần báo cáo phân tích sâu các nội dung sau:
1. Tình
hình triển khai thực hiện kế hoạch, ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án theo từng
nguồn vốn so với kế hoạch được duyệt, bao gồm: Tình hình phân bổ và điều chỉnh
kế hoạch vốn hàng năm, triển khai thực hiện, kết quả giải ngân, hoàn trả các
khoản vốn ứng trước, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản... Số lượng dự án điều chỉnh
tổng mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm
tiến độ so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; tình
hình huy động các nguồn vốn đầu tư các thành phần kinh tế khác để thực hiện các
chương trình, dự án đầu tư công;...
2. Cơ cấu
đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng các nguồn vốn khác nhau
trong giai đoạn 2011 - 2015
Việc quản lý, điều hành và chấp hành
các quy định trong quản lý đầu tư công trong giai đoạn 2011 - 2015, trong đó
làm rõ việc quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý đầu tư
công trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày
15 tháng 10 năm 2011 và sau khi triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Các kết quả đầu tư công đã đạt được,
như: Năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng
dịch vụ công,... và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của Thành phố nói chung và của quận
- huyện nói riêng; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu tư giai đoạn 2011 -
2015 đã hoàn thành và bàn giao đi vào sử dụng.
Các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại,
hạn chế trong triển khai thực hiện; phân tích sâu sắc các nguyên nhân khách
quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế
chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
Các Sở - Ban - Ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Công ty,
Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản lý tổ chức lập kế hoạch đầu tư giai đoạn
2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu; vốn trái phiếu
Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn chương
trình mục tiêu quốc gia; vốn ngân sách nhà nước của Thành phố (bao gồm vốn ngân
sách tập trung và vốn ngân sách Thành phố
phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý) theo các quy định dưới đây:
1. Các
căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo từng nguồn vốn
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế
hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 (bao gồm kế hoạch các năm 2011, 2012,
2013 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2014-2015) theo từng nguồn vốn quy định
tại Mục I, Phần A Chỉ thị này.
b) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, các Nghị
quyết của Thành ủy, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2016 - 2020) của Thành phố và quận - huyện (trong giai đoạn dự thảo kế hoạch đầu
tư công trung hạn có thể căn cứ dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 chuẩn bị trình Đại hội Đảng
các cấp).
c) Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công
theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình (bao gồm kế hoạch vốn
trả nợ vay ODA và vốn vay ưu đãi).
d) Về cân đối nguồn vốn đầu tư công:
Việc xác định tổng mức vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn căn cứ vào dự kiến tốc
độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Tổng chi đầu tư
phát triển nguồn nhà nước của Thành phố: Bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng
chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý; trước mắt trong lập kế hoạch đầu tư trung
hạn 5 năm 2016 - 2020, dự kiến như sau:
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của
Thành phố: Trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước phấn đấu tăng khoảng
7 - 10%, trong các năm sau căn cứ tình hình và triển vọng phát triển kinh tế,
nguồn thu ngân sách Thành phố và tỷ lệ điều tiết giai đoạn 2016 - 2020 xác định
cụ thể mức vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương phù hợp theo hướng ưu
tiên cho đầu tư phát triển.
Vốn đầu tư từ nguồn phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương Thành phố Hồ Chí Minh: căn cứ vào khả năng phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương Thành phố Hồ Chí Minh.
- Vốn trái phiếu Chính phủ: Cân đối
trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã giao bổ sung cho giai đoạn 2014 -
2016.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: căn cứ vào các hiệp định,
các cam kết và dự kiến khả năng giải ngân các nguồn vốn của các nhà tài trợ trong giai đoạn 2016 - 2020 lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn này.
đ) Dự báo tác động của tình hình thế
giới và trong nước đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư.
e) Cơ chế và chính sách thu hút các
nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội.
2. Nguyên
tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
a) Việc lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025, các Nghị quyết của Thành ủy, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Thành phố và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020) của Thành
phố và quận - huyện.
b) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn
vốn đầu tư công;
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Tập trung bố trí vốn đầu tư công để
hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm có ý
nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố, của các cấp, các ngành; hoàn trả các khoản vốn ngân
sách nhà nước của Thành phố ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa
phương;
đ) Từ năm 2015 trở đi, các cấp, các
ngành phải quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công,
tuyệt đối không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản; trường hợp vi phạm sẽ
bị xử lý theo các quy định tại Luật Đầu tư
công.
e) Không bố trí vốn cho chương trình,
dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
g) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế
hoạch năm 2015 và kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 để tổ chức lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định,
quyết định đầu tư dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020.
h) Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư
công 5 năm 2016 - 2020, dự kiến dự phòng khoảng 15% để xử lý các biến cố do trượt
giá, đầu tư các dự án khẩn cấp, các vấn đề
phát sinh theo quy định của Luật Đầu tư
công trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn vào từng năm cụ
thể.
i) Bảo đảm công khai, minh bạch và
công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
k) Bảo đảm quản lý tập trung, thống
nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư
theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng
cao hiệu quả đầu tư.
3. Rà
soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 chuyển tiếp và các dự án
đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020
a) Rà soát danh mục dự án chuyển tiếp
đang được đầu tư từ vốn đầu tư công
- Các dự án thuộc đối tượng rà soát
là các dự án đang được đầu tư trong kế hoạch đầu tư công đã được duyệt, được cấp
có thẩm quyền cho phép đầu tư;
- Các Sở - Ban - Ngành, Ủy ban nhân
dân quận - huyện, Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản lý tổ chức
rà soát, lập danh mục các dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm
các dự án: (1) Danh mục dự án hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước
ngày 31 tháng 12 năm 2014; (2) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong năm
2015; (3) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020; (4)
Danh mục dự án hoàn thành sau năm 2020.
b) Danh mục các dự án khởi công mới dự
kiến bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020: dự kiến danh
mục và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định.
4. Lập
danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm
2016 - 2020 cho các dự án đầu tư công.
a) Trên cơ sở các căn cứ và các
nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Khoản 1 và 2 Mục này, các Sở - Ban - Ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Công ty,
Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản lý
lựa chọn danh mục và bố trí vốn kế hoạch
đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình
theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa
vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2014.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong năm
2015.
- Vốn đối ứng cho chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công - tư; vốn trả nợ
vay ODA và vay ưu đãi các dự án theo kế
hoạch.
- Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011
- 2015 chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Dự án khởi công mới.
- Dự án chuẩn bị đầu tư.
b) Đối với các dự án chuyển tiếp giai
đoạn 2011 - 2015 sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách Trung
ương bổ sung có mục tiêu; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài; vốn chương trình mục tiêu quốc gia; vốn ngân sách
nhà nước của Thành phố (bao gồm vốn ngân sách tập trung và vốn ngân sách Thành
phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý) và các nguồn vốn đầu tư
công khác nhưng không bố trí được kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020,
cần rà soát phân loại và xử lý như sau:
- Nhóm 1: Đối với các dự án có khả
năng chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác.
Các Sở - Ban - Ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Công ty,
Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản lý tiến hành rà soát, phân tích và lập
danh mục các dự án có khả năng chuyển đổi sang đầu tư theo hình thức hợp tác
công tư hoặc các hình thức đầu tư khác, bao gồm: các dự án có thể thu phí để
hoàn vốn đầu tư; các dự án có thể thanh toán bằng quyền sử dụng đất; các dự án
có thể bán hoặc chuyển nhượng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Việc chuyển đổi hình thức các dự án
đang được đầu tư từ vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu; vốn trái phiếu
Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn chương
trình mục tiêu quốc gia; vốn ngân sách
nhà nước của Thành phố (bao gồm vốn ngân sách tập trung và vốn ngân sách Thành
phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân
quận - huyện quản lý), các nguồn vốn đầu tư
công khác nhưng không đủ nguồn bố trí tiếp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016 - 2020, các Sở - Ban - Ngành, Ủy ban
nhân dân quận - huyện, Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản lý
phải có kế hoạch, chương trình tổ chức kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào từng dự án cụ thể. Đề xuất
phương án xử lý số vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu; vốn trái phiếu
Chính phủ; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn chương
trình mục tiêu quốc gia; vốn ngân sách nhà nước của Thành phố (bao gồm vốn ngân
sách tập trung và vốn ngân sách Thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý), các nguồn vốn đầu tư công
khác đã bố trí cho các dự án chuyển đổi theo hướng: Nhà nước rút toàn bộ vốn đã
đầu tư vào dự án, hoặc góp phần vốn đã đầu tư cùng doanh nghiệp để tiếp tục đầu
tư dự án và cùng khai thác, hoặc chuyển toàn bộ vốn đã đầu tư vào dự án cho chủ
đầu tư mới.
- Nhóm 2: Đối với các dự án không thể
chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư
khác, các Sở - Ban - Ngành, Ủy ban nhân
dân quận - huyện, Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản lý chủ động
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
- Nhóm 3: Các dự án đầu tư thật sự
không hiệu quả thì không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 -
2020.
c) Đối với kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ: Việc bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ
sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 đã cơ bản xử lý dứt điểm
các dự án có trong danh mục đầu tư từ trái phiếu Chính phủ (phần nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ). Hiện nay chưa có chủ trương mở mới các dự án sử dụng vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020. Do đó, các Sở - Ban - Ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Công ty,
Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản lý chỉ tổng hợp danh mục các dự án sử dụng
vốn trái phiếu Chính phủ hoàn thành sau năm 2015, được bổ sung giai đoạn 2014 -
2016.
B. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Các cơ quan được giao là chủ chương
trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu tổ chức
đánh giá tình hình thực hiện các chương trình theo các nội dung dưới đây:
1. Tình hình
triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
giai đoạn 2011 - 2015.
2. Tình
hình phân bổ và giao vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2014; tình hình lồng ghép giữa các chương
trình; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương
trình giai đoạn 2011 - 2014 và dự kiến năm 2015.
3. Việc
quản lý, điều hành và chấp hành các quy định trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.
4. Các kết
quả đạt được, trong đó làm rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; các khó khăn, vướng mắc và các tồn tại, hạn chế trong việc triển
khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan và trách nhiệm của các
cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.
5. Các giải
pháp, chính sách đến hết kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu của các chương trình đã đề ra.
II. DỰ KIẾN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
Trên cơ sở các chương trình mục tiêu
đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt
trước năm 2014 và kết quả đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 nêu
trên; do khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 có hạn, để bảo
đảm tập trung nguồn vốn đầu tư công cho các chương trình thật sự cần thiết, các
cơ quan được giao là chủ chương trình đề xuất các chương
trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
theo nguyên tắc sau:
1. Giai
đoạn 2016 - 2020, Trung ương chỉ thực hiện 2 chương trình mục tiêu quốc gia là
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
2. Giảm tối
đa số lượng chương trình mục tiêu trong giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng lồng
ghép các chương trình có cùng mục tiêu, nhiệm vụ. Trong từng ngành, lĩnh vực (nếu
cần thiết có chương trình mục tiêu) chỉ đề
xuất cấp có thẩm
quyền phê duyệt không quá 2 chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
3. Các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu dự kiến triển khai thực
hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 phải bảo đảm:
a) Phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực.
b) Được cấp có thẩm quyền phê duyệt
chủ trương đầu tư. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia phải được Quốc hội
thông qua chủ trương đầu tư chậm nhất
trong kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII; các chương trình mục tiêu sử dụng vốn
ngân sách Trung ương phải được Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư trước ngày
31 tháng 12 năm 2014.
c) Cân đối nguồn vốn đầu tư công và
huy động được các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình.
d) Việc phân bổ vốn các chương trình,
dự án phải thực hiện theo đúng các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
đ) Phải xây dựng được các giải pháp,
chính sách để thực hiện chương trình.
III. XỬ LÝ ĐỐI VỚI
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
KHÔNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Từ nay đến hết năm 2015, tập trung chỉ
đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư dở dang; không mở
thêm các dự án đầu tư mới. Trường hợp một số ít dự án dở dang do lý do khách
quan, chưa thể hoàn thành trong năm 2015, bố trí vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn khác giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành dứt điểm dự án
hoặc các hạng mục quan trọng của dự án đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.
Các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương
trình chuyển sang nhiệm vụ thường xuyên và bố trí trong ngân sách của các Bộ -
ngành Trung ương và ngân sách trong cân đối của địa phương để thực hiện.
C. KINH PHÍ LẬP
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020
Kinh phí lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm và hàng năm do ngân sách thành phố bảo đảm để việc lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm và hàng năm có chất lượng.
D. TIẾN ĐỘ,
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 -
2020
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì hướng dẫn việc triển khai
thực hiện Chỉ thị này.
b) Hướng dẫn các Sở - Ban - Ngành, Ủy
ban nhân dân quận - huyện, Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản
lý đánh giá tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011
- 2015, bao gồm cả đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và xây dựng mục tiêu, yêu cầu, nội dung,
thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
vốn ngân sách nhà nước của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 20 tháng 12 năm 2014 (lần 1); trên cơ sở góp ý của các Bộ
ngành, hoàn chỉnh trình Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ
trước ngày 20 tháng 6 năm 2015 (lần 2); trên cơ sở kết luận của Thủ tướng Chính
phủ, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn trình Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo thông qua Hội đồng nhân dân
Thành phố theo quy định, làm cơ sở để phân bổ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn
vốn ngân sách nhà nước của Thành phố.
d) Rà soát và tổng hợp kế hoạch đầu
tư công trung hạn của thành phố 5 năm 2016 - 2020 báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
2. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư xác định nguồn thu và cân đối thu chi ngân sách nhà nước của Thành phố
giai đoạn 2016 - 2020, trong đó bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi
ngân sách nhà nước ở mức hợp lý; khả năng phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương Thành phố Hồ Chí Minh và các cân đối tài chính có liên quan trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trước ngày 10 tháng
12 năm 2014.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn.
c) Bố trí đủ kinh phí trong dự toán
chi ngân sách thành phố hàng năm để lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm và hàng năm,
bảo đảm nâng cao chất lượng các báo cáo kế hoạch đầu tư công.
3. Các Sở
- Ban - Ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện,
Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành phố quản lý căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và những quy định trong Chỉ thị này, khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện
để bảo đảm việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 có chất lượng,
tiết kiệm, hiệu quả.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu Thủ trưởng các Sở - Ban -
Ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc Thành
phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các Đoàn thể Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Sở, Ban, Ngành Thành phố;
- Ủy ban nhân dân quận - huyện;
- Các Tổng Công ty, Công ty thuộc Thành phố;
- VPUB: CPVP; Các Phòng CV, THKH (6), TTCB;
- Lưu: VT, (THKH/Qt).
|
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|