Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, thực thi chính sách, pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 05/06/2016
Ngày có hiệu lực 15/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Lê Tuấn Quốc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 5 tháng 6 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Việc quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước có vai trò lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Thời gian qua, công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và phòng, chống, giảm nhẹ tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định; nhận thức của các cấp, ngành, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân về tài nguyên nước từng bước được nâng lên, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và công tác bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý, bảo vệ, sử dụng tài nguyên nước còn tồn tại những bất cập như: Chưa kiểm soát chặt chẽ lưu lượng nước khai thác thực tế và tổn thất trong quá trình khai thác nước; việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép, xả nước thải không qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn vào nguồn nước còn diễn ra khá phổ biến, gây tác động xấu đến môi trường sinh sống của người dân và cảnh quan chưa được khắc phục triệt để, gây nguy cơ thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước; quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên nước còn phân tán, chồng chéo; bộ máy tổ chức, năng lực quản lý tài nguyên nước chưa đáp ứng được yêu cầu, tại một số địa bàn, chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp cơ sở thiếu quan tâm đến công tác bảo vệ tài nguyên nước; cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật phục vụ công tác quản lý còn thiếu; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước chưa thực sự sâu và rộng; một số tổ chức, cá nhân chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tài nguyên nước;...

Thực hiện Luật Tài nguyên nước năm 2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước. Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh cũng có những chỉ đạo sát sao để bảo vệ nguồn tài nguyên nước của tỉnh trước tình hình thiếu nước sinh hoạt, hạn hán, xâm nhập mặn diễn biến phức tạp trong thời gian gần đây.

Với những thay đổi về pháp lý và để khắc phục, hạn chế những bất cập còn tồn tại nhằm tăng cường hiệu lực quản lý, thực thi chính sách, pháp luật về tài nguyên nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ thị:

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và văn bản pháp luật về tài nguyên nước đến người dân, các tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền cho người dân trên địa bàn tỉnh sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả để bảo vệ nguồn nước, chống suy thoái cạn kiệt nguồn nước.

2. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật Tài nguyên nước năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước; các chủ trương, định hướng trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo các quy hoạch, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về lĩnh vực tài nguyên nước; quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường ở vùng giáp ranh với các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tham gia ký kết; nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trái với quy định của pháp luật.

3. Việc cấp phép hoạt động tài nguyên nước phải tuân thủ Luật Tài nguyên nước năm 2012, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước, quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh và phải bảo đảm các yêu cầu về môi trường. Hạn chế khai thác nước dưới đất đối với các khu vực: có nguồn nước mặt có khả năng đáp ứng ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước; có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức; có nguy cơ sụt, lún đất, xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất; có nguồn nước dưới đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử lý bảo đảm chất lượng; khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ thống cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng (trừ các trường hợp đặc biệt phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, công cộng...).

4. Tổ chức thực hiện:

4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:

- Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước đến năm 2020, kế hoạch hành động quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước theo quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2014.

- Tổ chức điều tra cơ bản tài nguyên nước; triển khai lập, điều chỉnh quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo quy định.

- Khẩn trương tổ chức triển khai các đề án lĩnh vực tài nguyên nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương thực hiện: Đề án “Điều tra, đánh giá khoanh định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”; triển khai xây dựng hệ thống giếng khoan quan trắc tại các hồ chứa nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và vận hành thường xuyên để cảnh báo kịp thời; tiếp tục vận hành mạng quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh để theo dõi, giám sát nguồn tài nguyên nước.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tài nguyên nước; Đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép tài nguyên nước đối với các cơ sở không thực hiện theo cam kết và các yêu cầu phải thực hiện trong nội dung của giấy phép; đưa nội dung kiểm tra lĩnh vực tài nguyên nước vào nội dung chương trình kiểm tra định kỳ, hàng năm sau giấy phép cùng với các Sở, ban ngành liên quan để chấn chỉnh những tồn tại, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.

b) Chủ trì xây dựng, tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản cụ thể hóa quy định của chính phủ, các bộ, ngành Trung ương về lĩnh vực tài nguyên nước phù hợp với điều kiện trên địa bàn tỉnh.

c) Tổ chức kiểm kê tài nguyên nước theo định kỳ 5 năm một lần; xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước; tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.

d) Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kiểm tra, rà soát chất lượng nước các hồ chứa nước đủ điều kiện cấp nước sinh hoạt, hồ thủy lợi, ao hồ tự nhiên để có đề xuất đưa vào khai thác cấp nước sinh hoạt, sản xuất, giảm áp lực cho nước dưới đất; lập hành lang bảo vệ các hồ nước sinh hoạt.

đ) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tiến hành khảo sát lưu vực để có kế hoạch xây dựng thêm hồ chứa nước mặt, bổ sung nguồn để khai thác nước sinh hoạt phục vụ phát triển kinh tế xã hội huyện Côn Đảo.

e) Nhắc nhở, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động tài nguyên nước thực hiện thủ tục về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định; cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép tài nguyên nước; hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý, trám lấp các giếng khoan không sử dụng theo quy định.

g) Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, các cấp, các ngành và cơ quan báo, đài trong tỉnh tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý ở cấp huyện, cấp xã về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững nguồn nước.

i) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổng hợp tình hình, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo.

4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và địa phương thực hiện tốt quy hoạch thủy lợi, quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn: khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cấp nước sinh hoạt nông thôn.

b) Khẩn trương hoàn thành dự án xây dựng bản đồ khoanh vùng bảo vệ hồ chứa nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 3064/QĐ-UBND ngày 15/12/2015.

c) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, khai thác các công trình thủy lợi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt đúng theo quy Luật Tài nguyên nước năm 2012.

d) Vận hành các hồ chứa nước theo đúng quy trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

[...]