Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Nam Định

Số hiệu 07/CT-UBND
Ngày ban hành 20/06/2016
Ngày có hiệu lực 20/06/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Nam Định
Người ký Phạm Đình Nghị
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Nam Định, ngày 20 tháng 6 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017 TỈNH NAM ĐỊNH

Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với các nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU, MỤC TIÊU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

1. Yêu cầu

1.1. Đánh giá tình hình và khả năng thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 03/02/2016 của UBND tỉnh, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ. Nêu rõ các kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và biện pháp khắc phục.

1.2. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải bám sát các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, đồng thời căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh, của các huyện, thành phố, phù hợp tình hình kinh tế trong nước, thực tiễn của địa phương và khả năng thực hiện của các cấp, các ngành.

1.3. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

1.4. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 trên tinh thần quyết tâm cao, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, khả thi và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các ngành, các cấp.

2. Mục tiêu

Tiếp tục giữ vững ổn định và bảo đảm tốc độ tăng trưởng hợp lý của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, trong đó tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy phát triển sản xuất của doanh nghiệp. Đảm bảo các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

1. Về phát triển kinh tế

a) Về phát triển Nông nghiệp, nông thôn

Tập trung triển khai toàn diện các nội dung của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Khuyến khích tích tụ ruộng đất hợp lý, tổ chức sản xuất hàng hóa theo quy hoạch; tiếp tục phát triển mạnh các mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết”; mở rộng cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Có giải pháp hạn chế tối đa diện tích đất nông nghiệp bỏ hoang. Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại tập trung xa khu dân cư, đảm bảo an toàn sinh học và vệ sinh môi trường. Tổ chức tốt sản xuất trên biển, nhân rộng các mô hình tổ đội khai thác hải sản và tham gia bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014, Nghị định 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Chủ động phòng chống lụt bão, tăng cường công tác quản lý đê điều và khai thác các công trình thủy lợi.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, trong đó tập trung triển khai toàn diện các nội dung thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp giữa tỉnh Nam Định với tỉnh Miyazaki và Trường đại học Minami Kyushu (Nhật Bản).

Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và các doanh nghiệp tập trung triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/4/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020, nhất là đối với 87 xã, thị trấn còn lại xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

b) Về phát triển công nghiệp

Tập trung phát triển, tăng tỷ trọng sản phẩm các ngành công nghiệp có công nghệ hiện đại và giá trị gia tăng cao. Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường năng lực cạnh tranh. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là khu công nghiệp dệt may Rạng Đông. Tập trung triển khai xây dựng giai đoạn I dự án Nhà máy Nhiệt điện Nam Định 1 tại Hải Hậu. Nâng cao hiệu quả công tác khuyến công; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp, làng nghề phát triển.

c) Về phát triển dịch vụ

Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao, chú trọng nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đảm bảo hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất, tiêu dùng. Căn cứ hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương chủ động thực hiện hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) và các hiệp định thương mại tự do khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, xây dựng thương hiệu hàng hoá; khai thác tốt những thị trường hiện có và mở rộng những thị trường tiềm năng để tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa, nhất là các sản phẩm có lợi thế của địa phương. Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch có thế mạnh của tỉnh.

d) Về phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh

Thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư trực thuộc UBND tỉnh để tập trung triển khai quyết liệt, có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/6/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 50/KH-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ và Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2017, định hướng đến năm 2020; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, với mục tiêu là tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn tỉnh; khuyến khích đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn và các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ cao.

2. Về phát triển văn hóa, xã hội

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ. Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Thực hiện các chính sách tạo việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển phong trào thể dục, thể thao để nâng cao thể chất. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo, bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên.

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận trong xã hội về tình hình kinh tế - xã hội, các cơ chế, chính sách mới,... Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.

3. Tài nguyên và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

Tiếp tục triển khai thực hiện thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong toàn xã hội. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở y tế, làng nghề; nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, công tác hậu kiểm và chấp hành xả thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, hạn chế thấp nhất tác hại tới sản xuất và đời sống của nhân dân; mở rộng xã hội hóa trong bảo vệ môi trường; huy động nhiều nguồn lực tham gia đầu tư các công trình cung cấp nước sạch, xử lý rác thải, nước thải ở khu vực nông thôn. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai; triển khai có hiệu quả các dự án thuộc chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu SP-RCC trên địa bàn tỉnh.

[...]