ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2114/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ
XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm
2006;
Căn cứ Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Biên bản họp ngày 17 tháng 5 năm 2016
của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã
Hương Trà đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Khai thác hợp lý và có hiệu quả
những lợi thế so sánh và nguồn nội lực của thị xã, kết hợp thu hút các nguồn lực
trong nước và nước ngoài, đẩy mạnh phát triển toàn diện kinh tế - xã hội theo
hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với phát triển bền vững. Xây dựng
Hương Trà trở thành một trong những địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế của
Thừa Thiên Huế.
2. Phát triển kinh tế - xã hội có
trọng tâm, trọng điểm; kết hợp hài hòa các mục tiêu ngắn hạn với dài hạn để đảm
bảo phát triển bền vững. Tập trung phát triển các ngành, sản phẩm lợi thế để
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Phát triển dịch vụ, công nghiệp làm động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đẩy
mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch với tốc độ tăng trưởng cao, trở
thành các ngành kinh tế chủ đạo; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh
tranh, có hàm lượng công nghệ cao và thân thiện với môi trường; phát triển nông
nghiệp sinh thái ven đô thị theo hướng bền vững, hiệu quả.
3. Tăng cường đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng và đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại; ưu tiên đầu tư hệ thống
giao thông, mạng lưới cấp điện, hệ thống cấp thoát nước, vệ sinh môi trường...
kết nối thành phố Huế. Đẩy mạnh quá trình đô thị hóa gắn với xây dựng nếp sống
văn minh đô thị. Đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới.
4. Tập trung thực hiện các giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước,
công nhân lành nghề có trình độ; nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo. Đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động phi nông nghiệp.
5. Phát triển kinh tế kết hợp chặt
chẽ với giải quyết các vấn đề xã hội: giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo, công tác y tế, văn hóa - thể thao, đảm bảo an sinh xã hội;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
6. Kết hợp hài hòa giữa phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững; bảo
tồn các di tích văn hóa - lịch sử và phát huy các truyền thống văn hóa dân tộc
tốt đẹp. Chú trọng các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai.
7. Phát triển kinh tế - xã hội kết
hợp chặt chẽ với tăng cường quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội; xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, trong sạch, vững
mạnh.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nhanh và bền vững; có cơ cấu
kinh tế hiện đại, xây dựng Hương Trà trở thành vùng đô thị phát triển với kết cấu
hạ tầng tương đối hiện đại, đồng bộ, gắn kết hữu cơ với thành phố Huế; đời sống
nhân dân được nâng cao, môi trường sinh thái bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu kinh tế:
- Về tăng trưởng giá trị sản xuất
(giá so sánh 2010) thời kỳ 2016 - 2020 đạt 15,5 - 16,5%/năm.
- Về cơ cấu kinh tế: Tiếp tục chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp - TTCN. Năm
2020, tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 47,0 - 48,0%, ngành công nghiệp chiếm 45,5 -
46%, ngành nông nghiệp chiếm 7 - 8%.
- Giá trị gia tăng (VA) bình
quân/người/năm (giá hiện hành) năm 2020 đạt khoảng 75 - 80 triệu đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai
đoạn 2016-2020: 6.500 - 7.500 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn (không tính tiền sử dụng đất) tăng bình quân khoảng 17 - 18%/năm.
b) Mục tiêu xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy
trì mức tăng 0,9 - 1,0% thời kỳ 2016 - 2020. Tỷ lệ dân số đô thị tăng lên trên
75% đến năm 2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân cả
giai đoạn: 1,7% - 2%/năm.
- Duy trì kết quả phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ
sở đã đạt được.
- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt khoảng 75%; hàng năm tạo việc làm cho 1.500 - 1.600 lao động.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng năm 2020 còn dưới 7%, có 6 bác sỹ trên 10.000 dân; số giường bệnh
trên 10.000 dân năm 2020 đạt 22 giường.
- Đến năm 2020 có 5 - 7 xã đạt tiêu
chuẩn nông thôn mới.
c) Mục tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch, hợp
vệ sinh đến năm 2020 đạt 100%.
- Năm 2020 tỷ lệ thu gom xử lý chất
thải rắn đạt 100%, hoàn thành di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các
khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
- Giai đoạn đến năm 2020 có 100%
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - TTCN có hệ thống xử lý nước thải tập
trung; các loại chất thải rắn được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn chất lượng
môi trường Việt Nam.
- Duy trì tỷ lệ che phủ rừng ở mức
trên 60% cho cả giai đoạn.
III. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Định hướng phát triển các
ngành và lĩnh vực kinh tế
a) Dịch vụ:
Tập trung phát triển mạnh dịch vụ,
trong đó trọng tâm là du lịch và thương mại trở thành ngành kinh tế chủ đạo để thúc
đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, tạo thêm việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại. Xây dựng Hương Trà thành một trong những trung tâm
dịch vụ phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế. Khuyến khích các thành phần kinh tế, các
địa phương đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, dịch vụ. Phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực dịch vụ thời kỳ 2016 - 2020
tăng trên 19%/năm.
Khai thác, phát huy những lợi thế
về tài nguyên du lịch để phát triển du lịch bền vững và trở thành ngành kinh tế
chủ lực. Gắn phát triển du lịch với phát triển văn hóa, thể thao, làng nghề và
bảo vệ môi trường, góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nông thôn.
Phát triển du lịch gắn với du lịch
thành phố Huế và các vùng lân cận. Chú trọng các loại hình du lịch có tiềm năng
và là lợi thế của thị xã như:
+ Du lịch tham quan di tích lịch sử,
văn hóa, tâm linh, các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn gắn với
thành phố Huế, thị xã Hương Thủy gồm: quần thể Lăng Minh Mạng, Lăng Gia Long; điện
Hòn Chén, phố cổ Bao Vinh, cảng cổ Thanh Hà, Văn Miếu, di tích lịch sử cách mạng
địa đạo Khu ủy Trị Thiên, nhà thờ danh nhân Đặng Huy Trứ, khu di tích Chăm Pa
tháp đôi Liễu Cốc.
+ Du lịch sinh thái biển, đầm phá:
cụm du lịch sinh thái biển ở xã Hải Dương và khu du lịch đầm phá (xã Hương
Phong). Du lịch sinh thái cảnh quan núi rừng: các hồ thủy điện Hương Điền, Bình
Điền, khu dịch vụ du lịch sinh thái hồ Thọ Sơn và cảnh núi rừng thác Ông, thác
Mệ (xã Hương Thọ), khu du lịch sinh
thái Về Nguồn (xã Hương Hồ).
+ Hình thành khu lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng kết hợp chữa bệnh, vui chơi giải trí cao cấp: Khu dịch vụ du lịch
sinh thái-nghỉ dưỡng Thanh Phước (xã
Hương Phong), khu du lịch Rú Chá - Cồn Tè (Hương Phong), khu dịch vụ du lịch
nghỉ dưỡng ven sông Bồ.
+ Thu hút đầu tư hình thành các điểm
vui chơi giải trí văn hóa, thể dục - thể thao tại hồ nước
trung tâm thị xã, khu Động Kiều - Hương Hồ, khu km9 Hương Chữ…
+ Chú trọng phát triển du lịch cộng
đồng nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư. Khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch như chạm
khảm Địa Linh, mộc mỹ nghệ Xước Dũ, trầm mỹ nghệ Thanh Phước, đan lát Lai
Thành, các làng hoa cây cảnh…; tổ chức các tuyến du lịch cộng đồng trên cơ sở kết
hợp nhiều loại hình du lịch như tham quan di tích lịch sử - văn hóa, các làng
nghề, nhà - vườn, tắm biển, ẩm thực...
Phát triển thương mại gắn với thị
trường. Hướng mạnh vào xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp chế biến có lợi thế
và hàng thủ công truyền thống. Chú trọng thị trường tại chỗ, thị trường thành
phố Huế và vùng phía Bắc tỉnh, mở rộng mạng lưới thương mại dịch vụ trên khắp địa
bàn Thị xã, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ xã hội tăng 20 - 22%/năm thời kỳ 2016 - 2020.
Quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi
xây dựng hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại như: Trung tâm thương mại
Tứ Hạ, siêu thị Bao Vinh, siêu thị Bình Điền; xây dựng hệ thống các kho lương
thực, công nghệ phẩm, vật tư (kho trung chuyển phân phối hàng tiêu dùng trên
tuyến đường Quốc lộ 1A, đường phía Tây tại phường Hương Văn; kho dự trữ lương
thực, kho vật tư trên đường phía Tây tại xã Hương Thọ)...
Mở rộng và nâng cấp các chợ, xây dựng
mạng lưới kinh doanh xăng dầu theo
quy hoạch. Phát triển đa dạng các loại
hình dịch vụ khác đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu về sản xuất và đời sống của người dân trên địa bàn và các vùng lân
cận. Chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ thế mạnh, có tiềm năng, điều kiện
thuận lợi phát triển trên địa bàn.
Tổ chức, quản lý các hoạt động
kinh doanh thương mại, dịch vụ tại các chợ theo hướng văn minh, hiện đại, bảo đảm
vệ sinh môi trường. Chuyển đổi mô hình quản lý chợ với sự tham gia rộng rãi của
nhiều thành phần kinh tế.
b) Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng:
Khai thác có hiệu quả lợi thế của
thị xã để đẩy mạnh phát triển công nghiệp với tốc độ tăng
trưởng cao, bền vững theo hướng hiện đại, tạo động lực thúc đẩy quá trình đô thị
hóa và phát triển kinh tế - xã hội toàn thị xã. Phấn đấu giá trị sản xuất công
nghiệp - xây dựng giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 16,5 -17,5%.
Tập trung phát triển các ngành
công nghiệp có ưu thế về nguồn nguyên liệu sẵn có của thị xã (nhất là gỗ rừng
trồng), công nghiệp sạch, thân thiện môi trường, giải quyết được nhiều việc làm
cho lao động tại chỗ, tạo giá trị gia tăng cao. Hình thành
được những sản phẩm công nghiệp chủ lực
của thị xã như sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, đồ gỗ,
thực phẩm, cơ khí... Chú trọng xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tứ Hạ. Ưu tiên huy động nguồn lực xây cụm công nghiệp Tứ
Hạ mở rộng, cụm công nghiệp Bình Điền và cụm công nghiệp, làng nghề mộc mỹ nghệ Xước Dũ để thu
hút vốn đầu tư
tăng năng lực sản xuất mới.
Di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường vào vùng quy hoạch. Tiếp tục thực hiện những
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và duy trì năng lực sản xuất của nhà máy xi măng Luks.
Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, trọng tâm là công nghiệp phục vụ nông
nghiệp. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống theo hướng hiện đại,
tinh xảo; khuyến khích du nhập và phát triển ngành nghề mới; gắn phát triển làng
nghề với du lịch và bảo vệ môi trường. Xây dựng thương hiệu cho các cơ sở sản
xuất tiểu thủ công nghiệp.
Phát triển công nghiệp - xây dựng gắn với bảo vệ các nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái,
môi trường sống đô thị và nông thôn; đặc biệt chú trọng đến vấn đề xử lý chất
thải, nước thải, tiếng ồn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ lợi ích
người tiêu dùng.
c) Nông - lâm nghiệp, thủy sản:
Phát triển nông nghiệp theo hướng
hình thành nền nông nghiệp sinh thái, nông thị bền vững trên
cơ sở khai thác những lợi thế về đất đai, vị trí địa lý, nguồn nhân lực theo hướng
sản xuất hàng hóa, gắn phát triển nông, lâm, ngư nghiệp với
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Phát triển nông nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới, trong đó tập trung hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội nông thôn gắn với bảo vệ môi trường và phòng, chống, giảm nhẹ thiên
tai; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống của dân cư nông thôn.
Phát triển nông nghiệp - đô thị,
phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng các không gian xanh nội đô và ven đô;
hình thành các vùng tập trung chuyên canh cây thực phẩm, các khu vực trồng hoa,
khu nhà vườn trong khu nội thị.
Phấn đấu đưa giá trị sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp (giá so sánh 2010) tăng bình quân 3,5 - 4%/năm giai đoạn
2016 - 2020, trong đó nông nghiệp tăng bình quân 3,5 - 4%/năm, lâm nghiệp tăng
5 - 6%/năm; thủy sản tăng 2,0 - 2,5%/năm.
- Nông nghiệp:
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng giảm tỷ trọng diện tích các loại cây lương thực, cây chất bột
có củ, tăng tỷ trọng các loại cây có giá trị cao như cây thực phẩm, rau, đậu,
hoa, cây cảnh, cây ăn quả đặc sản, duy trì ở mức độ hợp lý các loại cây công
nghiệp (lạc, vừng…). Đến năm 2020, diện tích gieo trồng cây hằng năm đạt
9.600ha; diện tích đất trồng lúa trên 5.800 ha trong đó diện tích lúa chất lượng
cao 1.700ha; diện tích trồng ngô 250 - 270 ha, sắn 800 ha, khoai các loại 450 -
500 ha; diện tích lạc 900 - 950 ha; diện tích cây thực phẩm (rau, màu, đậu các
loại) khoảng 1.300 - 1.400 ha, hình thành vành đai trồng cây thực phẩm tập
trung ở Hương Chữ, Hương An, Hương Xuân khoảng 200ha. Tăng cường sử dụng giống
mới cho năng suất, chất lượng cao.
Phát triển diện tích trồng cây ăn
quả khoảng 900 ha như cam, quýt, thanh trà, chuối, nhãn, xoài…, trong đó cây ăn
quả đặc sản thanh trà, quýt với tổng diện tích 400 - 420 ha. Tổng diện tích cao
su năm 2020 là 2.500 ha; duy trì các vườn hồ tiêu gia đình với tổng diện tích
100 ha.
Phát triển ngành chăn nuôi có tốc
độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng
giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm
2020 đạt 31 - 35% .
Duy trì đàn trâu, bò ở mức quy mô
4.500 - 5000 con; đàn lợn 40 - 45 nghìn con năm 2015 và 55.000 - 60.000 con năm
2020; quy mô tổng đàn gia cầm năm 2015 là 270 - 300 ngàn con và đến năm 2020 là
350.000 - 400.000 con.
- Lâm nghiệp:
Phát triển lâm nghiệp toàn diện, bền
vững, chú trọng cả rừng sản xuất, rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng ven biển,
hình thành các vùng rừng chuyên môn hóa đảm bảo đáp ứng nguyên liệu cho công
nghiệp, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân và tăng cường
chức năng phòng hộ của rừng.
Dự kiến tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất lâm nghiệp bình quân giai đoạn 2016 - 2020 là 5,0 - 6,0%/năm. Hàng năm trồng mới khoảng 700 - 800 ha rừng kinh tế, sản lượng khai
thác gỗ rừng trồng hằng năm khoảng 2.900 - 3.000 m3. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 60%.
- Thủy sản:
Phát triển thuỷ hải sản bền vững
theo hướng gắn khai thác, nuôi trồng,
chế biến với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển nguồn
lợi thủy, hải sản. Ổn định khai thác ven bờ, khuyến khích đầu tư đánh bắt xa bờ.
Đa dạng hóa đối tượng, phương thức nuôi, nhân rộng mô hình nuôi xen ghép. Đến 2020, tổng sản lượng 2.750 - 3.000 tấn, trong đó khai thác 1.800 -
2.000 tấn, nuôi trồng 950 - 1.000 tấn. Diện tích nuôi trồng đến năm 2020 đạt
400 - 420 ha.
- Xây dựng nông thôn mới:
Đẩy mạnh chương trình xây dựng
nông thôn mới gắn với phát triển đô thị. Huy động tốt các nguồn lực, vận động
nhân dân hiến đất, góp công, góp sức thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
để đến năm 2020 có thêm 5 - 7 xã đạt
tiêu chí nông thôn mới.
d) Kết cấu hạ tầng:
- Giao thông:
Phối hợp, hỗ trợ thực hiện tốt dự
án đường Hồ Chí Minh (Cam Lộ - Túy Loan), nâng cấp, mở rộng QL 49A, 49B đoạn qua thị xã.
Đầu tư cải tạo, nâng cấp đường gom dân sinh dọc tuyến QL1A (đoạn Huế - Tứ
Hạ), các tuyến tỉnh lộ 4, 8A, 8B, 12B, 16, 19; đường
Nguyễn Văn Linh nối dài qua phường Hương An đến đường phía Tây thành phố Huế;
đường Nguyễn Hoàng nối dài giao với đường Nguyễn Văn Linh (nối dài) qua phường
Hương An; xây dựng mới đường nối đường
Nguyễn Chí Thanh nối QL1A đi qua xã Hương Toàn; đường Hương Hồ - Hương Bình kết
nối đường phía Tây thành phố Huế với đường tỉnh 16...
Tập trung đầu tư xây dựng các tuyến đường phục vụ
mở rộng phát triển dịch vụ, công nghiệp, đô thị; kết nối
vùng ven phá, vùng gò đồi...
Xây dựng các cầu, bến xe
khách, các điểm đỗ xe phục vụ du lịch và các điểm đỗ xe phục
vụ dân sinh theo quy hoạch.
Giữ nguyên vị trí ga Văn Xá như hiện trạng, phối
hợp hỗ trợ ngành đường sắt cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Bắc -
Nam qua địa bàn thị xã. Tăng cường quản lý và kiểm soát các đường ngang qua đường
sắt.
Triển khai xây dựng các bến thuyền phục vụ vận
chuyển và du lịch các tuyến trên sông Hương, sông Bồ. Phát triển các tuyến giao thông đầm phá
ven biển, từ Hương Phong, Hải Dương đến các huyện Phong Điền,
Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và các vùng ven biển khác. Kết hợp hình thành các
tuyến du lịch đầm phá ven biển.
- Cấp điện:
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng mạng lưới
cấp điện ở các phường, xã, đảm bảo cho phát triển sản xuất và sinh hoạt.
Xây dựng mới 68 trạm biến áp (TBA), công suất
57.820 kVA, cải tạo 34 TBA công suất 9.200 kVA. Xây mới 73 km, cải tạo 90 km đường
dây trung áp. Xây mới 55,5km, cải tạo 79 km đường dây hạ áp.
- Cấp nước:
Nâng cấp, mở rộng nhà máy cấp nước Bình Điền,
Thanh Phước, nối mạng cấp nước máy công nghiệp cho các khu dân cư còn lại của
xã Hương Bình, Hải Dương. Hoàn thành hệ thống cấp nước tập trung xã Hồng Tiến. Giữ nguyên nhà máy nước Tứ Hạ, xây dựng mới nhà
máy cấp nước công suất 300 nghìn m3/ngày.đêm ở đầu nguồn sông
Bồ. Dự kiến đến năm 2020 hoàn thành cấp nước sạch trên địa
bàn toàn thị xã, 100% số hộ sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh.
- Thủy lợi:
Phát triển đồng bộ hệ thống thủy lợi, hoàn thành
các công trình chống sạt lở bờ sông Bồ, sông Hương, đoạn qua thôn
Thanh Phước (Hương Phong), thôn Địa Linh (xã Hương Vinh); nâng cấp củng
cố đảm bảo an toàn và hiệu quả các hồ đập chứa nước ở các xã Hương Thọ, Bình
Thành, Hương Xuân. Xây dựng mới và nâng cấp, sửa chữa các trạm bơm điện thay thế
các trạm bơm dầu, tiếp tục kiên cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng để đảm bảo
chủ động tưới. Xây dựng hệ thống đê sông, đê ngăn mặn ven phá. Nạo vét tôn tạo
hồ nước ngọt ven bờ biển xã Hải Dương.
Giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, chống cạn kiệt
nguồn nước các dòng sông và vùng đầm phá Tam Giang góp phần bảo vệ môi trường,
hệ sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Hạ tầng thông tin, bưu chính - viễn
thông
Tiếp tục mở rộng và hiện đại hóa mạng lưới bưu
chính - viễn thông, đảm bảo cung cấp dịch vụ có chất lượng cao. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các điểm bưu điện văn hóa xã.
e) Hạ tầng vệ sinh môi trường:
- Chất thải rắn: Bố
trí các điểm thu gom, trung chuyển chất thải rắn ở các đô
thị và khu vực nông thôn phù hợp. Tổ chức tốt mạng lưới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ, đội thu gom, vận chuyển
chất thải rắn. Thực hiện thu phí vệ sinh môi trường. Xây dựng khu phức hợp tái chế, xử lý rác thải tại xã Hương Bình. Đảm bảo
100% chất thải rắn nguy hại từ các khu, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý
triệt để đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.
- Bảo vệ các nguồn nước và xử
lý nước thải: Triển khai trồng rừng phòng hộ và bảo
vệ nguồn nước các hồ thủy điện Hương Điền, Bình Điền và các hồ thủy lợi trên địa
bàn. Xây dựng mạng lưới thu gom và xử lý nước thải riêng cho khu vực nội thị
xã, theo đó, nước thải sinh hoạt cần được tách riêng tại các giếng tách nước và
đưa về trạm xử lý nước thải tập trung. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho
Khu công nghiệp Tứ Hạ (công suất 1.000 m3/ngđ.). Các cơ sở sản xuất
tại khác khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, nước thải được xử lý đạt
tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
- Xây dựng
nghĩa trang: Quy hoạch sắp xếp lại nghĩa trang,
nghĩa địa trên cơ sở tiết kiệm đất, phù hợp với phong tục tập quán của nhân dân
địa phương và đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan.
2. Định hướng phát triển các
ngành, lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Dân số,
lao động và các vấn đề xã hội:
Thực hiện gia đình ít con, khỏe mạnh,
ổn định mức sinh hợp lý để nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và
tinh thần. Triển khai mở rộng hoạt động tư vấn tiền hôn nhân, sàng lọc, hạn chế
bệnh tật trẻ sơ sinh và hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính. Đến năm
2020, dân số toàn thị xã đạt 124 - 125 nghìn người, tỷ lệ tăng tự nhiên dân số ở
mức 0,9 - 1%; tỷ lệ dân số đô thị trên 75%.
Chuyển đổi mạnh cơ cấu lao động theo
hướng tăng tỷ lệ lao động dịch vụ và công nghiệp. Tập trung đào tạo lao động có
kỹ năng cho các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch và công nhân kỹ thuật cho
các khu, cụm công nghiệp. Tăng cường và nâng cao hiệu quả đào tạo lao động nông
nghiệp, nông thôn, nhất là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Đến năm 2020, tỷ
lệ lao động qua đào tạo chiếm khoảng 75%.
Tiếp tục triển khai các chương
trình, dự án nhằm thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững. Giải quyết
việc làm hằng năm cho khoảng 1.500 - 1.600 lao động. Thực hiện tốt các chính
sách xã hội cho các đối tượng thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.
Quan tâm chăm sóc và giáo dục trẻ em, chăm sóc người già và các đối tượng thiệt
thòi trong xã hội.
b) Giáo dục và đào tạo:
Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, tập trung vào nâng cao chất lượng theo những yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy và học, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý giáo dục.
Tăng cường đầu tư về hạ tầng, cơ sở
vật chất - kỹ thuật các trường học. Xây dựng và triển khai
kế hoạch điều chỉnh quy mô, cơ cấu mạng lưới trường lớp từ
mầm non đến phổ thông và các trung tâm giáo dục phù hợp với quy hoạch và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
Đến năm 2020, tỷ lệ huy động các
cháu trong độ tuổi ra nhà trẻ đạt 30,2%, mẫu giáo đạt 89,3%, học sinh tiểu học
đạt 99,9%; phấn đấu 100% học sinh tiểu học và 60% học sinh trung học cơ sở được
học 2 buổi/ngày.
c) Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân
dân:
Phát triển sự nghiệp y tế và chăm
sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân, tạo điều kiện để người dân được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và từng
bước tiếp cận các dịch vụ y tế kỹ thuật cao. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể
lực, tăng tuổi thọ cho người dân.
Duy trì tỷ lệ các xã, phường đạt
chuẩn quốc gia về y tế, đến năm 2020 có 7 bác sỹ/vạn dân, 22 giường bệnh/vạn
dân, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 7%.
Ngăn ngừa bệnh xã hội và bệnh mới
xuất hiện, kiểm soát, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Chủ động ngăn chặn và
phòng ngừa nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS, các chủng loại dịch cúm. Tăng cường cơ sở
vật chất, nhân lực và hoạt động của y tế dự phòng, đủ năng lực đối phó, giải
quyết vấn đề phát sinh.
d) Văn hóa - Thông tin - Thể dục,
thể thao:
Triển khai thực hiện nhiệm vụ xây
dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ mới. Nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, hoạt động phát thanh truyền hình, thể dục thể thao đáp ứng nhu
cầu hưởng thụ và làm phong phú thêm đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ phường đạt chuẩn văn minh đô thị, xã văn hóa nông
thôn mới chiếm 62,5% so tổng số phường, xã. Xây dựng Trung tâm văn hóa - thể
thao, Quảng trường văn hóa trung tâm thị xã; xây dựng các cụm thiết chế văn
hóa; nâng cấp bảo tồn, tôn tạo các công trình di tích văn hóa, lịch sử, các
công trình thể thao, công trình phục vụ cho phát triển du lịch. Quan tâm đầu tư
xây dựng thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở.
e) Khoa học và công nghệ:
Tăng cường ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển bền vững đặc biệt là trong
lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp.
Chú trọng áp dụng các công nghệ
tiên tiến, công nghệ sạch, công nghệ sinh
học, vật liệu mới, năng lượng mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối
và sử dụng rộng rãi mạng internet, khai thác các phần mềm quản lý, chuyên ngành
để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội khác.
Hỗ trợ, tạo điều kiện xây dựng
Viện Nghiên cứu phát triển miền Trung của Đại học Huế trên khu vực của trại thực
nghiệm của trường Đại học Nông Lâm Huế tại phường Hương Vân.
g) Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
Hoàn thành công tác đo đạc lập bản đồ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng hoàn thành dữ liệu địa chính để
đưa vào vận hành thực hiện công tác quản lý đất đai trên hệ thống điện tử.
Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm của
các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn trong bảo vệ môi trường,
đa dạng hóa đầu tư cho bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2020 giảm về cơ bản
các nguồn gây ô nhiễm, giảm mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Bảo đảm tất cả các cơ sở đầu tư mới phải có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường theo quy định. Tiếp tục quan tâm xây dựng các công
trình thoát nước, xử lý nước thải theo quy chuẩn quốc gia tại khu vực nội thị
và một số khu dân cư nông thôn. Chú trọng bảo vệ, vệ sinh môi trường các sông,
hồ, kênh... vùng nuôi trồng thủy sản. Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020. Thực hiện lồng ghép các nội dung về phát
triển bền vững vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển
kinh tế - xã hội.
h) Quốc phòng - an ninh:
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế, xã hội với quốc phòng, an ninh. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Tăng cường củng cố các
khu vực phòng thủ, từng bước đầu tư xây dựng hậu cứ, xây dựng thị xã Hương Trà
thành khu vực phòng thủ vững chắc. Thường xuyên củng cố, xây dựng xã phường vững
mạnh toàn diện, cụm an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu đáp ứng yêu cầu bảo vệ
vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới.
Tăng cường công tác đảm bảo an
ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy và các tệ nạn xã
hội, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn.
Thực hiện tốt công tác tuyển quân,
huấn luyện, diễn tập; các chế độ, chính sách về quốc phòng, an ninh và hậu
phương quân đội.
3. Định hướng phát triển theo
không gian, lãnh thổ
a) Vùng đồng bằng, đồng thời là
khu vực nội thị của thị xã:
Gồm 7 phường:
Tứ Hạ, Hương Văn, Hương Vân, Hương Xuân, Hương Chữ, Hương An, Hương Hồ và 2 xã: Hương Toàn, Hương Vinh có diện tích tự nhiên
178,144 km2; dân số trên 83.000 người (năm 2015), dự báo đến năm
2020 dân số thường trú khu vực nội thị khoảng 87.500 người, chiếm khoảng 75% so
dân số toàn thị xã. Chức năng của khu vực nội thị này là đảm bảo liên kết đô thị;
phát triển nhà ở đô thị, công nghiệp phụ trợ, du lịch, dịch vụ, thương mại, đào
tạo, y tế và đầu mối giao thông. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nâng cao chất
lượng đô thị, góp phần cùng với vùng đô thị lõi trung tâm đáp ứng hệ thống các
tiêu chí đô thị.
b) Vùng bán sơn địa, miền núi:
Gồm 5 xã: Hương Thọ, Bình Thành,
Bình Điền, Hương Bình và Hồng Tiến; diện tích tự nhiên 314,4 km2;
dân số trên 17.000 người (năm 2015); đóng vai trò kết nối thành phố Huế với khu
vực phía Tây của tỉnh, đồng thời là trung tâm khu vực phía Tây đô thị Thừa
Thiên Huế trong tương lai; cung cấp dịch vụ công cộng đối với khu vực xung
quanh và từng bước đô thị hóa khu vực vùng núi. Phát huy ưu thế về đất đai,
phát triển nông - lâm nghiệp với tốc độ cao theo hướng thâm canh cây công nghiệp
xuất khẩu như cao su, hồ tiêu; phát triển vùng cây ăn quả.
c) Vùng đầm phá ven biển:
Gồm 2 xã là Hương Phong và Hải
Dương. Diện tích tự nhiên 25,99 km2
và dân số trên 16.500 người (năm 2015). Phát triển kinh tế thủy sản làm trọng
tâm gắn kết với sản xuất nông nghiệp và các ngành du lịch, dịch vụ nhằm đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân tiểu vùng. Khai
thác thế mạnh du lịch tổng hợp biển, đầm phá, phát triển ngành nghề chế biến thủy
hải sản sử dụng nguyên liệu tại chỗ.
4. Các chương trình trọng điểm
và dự án lớn ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến năm 2020
a) Các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trọng điểm:
- Chương trình xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật;
- Chương trình phát triển công
nghiệp - TTCN;
- Chương trình phát triển phát triển
đô thị;
- Chương trình xây dựng nông thôn
mới.
b) Danh mục dự án ưu tiên đầu tư đến
2020 (có phụ lục kèm theo).
5. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch
a) Giải pháp huy động các nguồn vốn:
Sử dụng hiệu quả các nguồn ngân sách
nhà nước để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông, hạ tầng đô thị,
hạ tầng xã hội. Đầu tư đúng trọng tâm và có hiệu quả; chống thất thoát, lãng
phí trong xây dựng.
Tiếp tục tạo vốn xây dựng cơ sở hạ
tầng đô thị từ quỹ đất một cách hợp lý. Đấu thầu các dự án đã được quy hoạch để
tạo vốn đầu tư cho xây dựng các công trình hạ tầng, phát triển các khu đô thị.
Vận dụng cơ chế, chính sách phù hợp
với thực tế Thị xã để khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và người dân đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Cải thiện môi trường đầu tư, nâng
cao chỉ số cạnh tranh để thu hút các nguồn lực đầu tư bên ngoài (FDI, PPP có yếu tố nước ngoài...), chú trọng thu hút nguồn
vốn FDI vào các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ...
Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, thu hút tối đa các nguồn vốn viện trợ phi
chính phủ nước ngoài (NGO) và vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
b) Đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
một cách toàn diện, sử dụng và phát huy có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý. Tập
trung đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường đào tạo
công nhân kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh. Tích cực
đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, có tay nghề cung cấp cho các khu, cụm công
nghiệp; lao động có kỹ năng đáp ứng phát triển các ngành dịch vụ du lịch trên địa
bàn. Từng bước xã hội hoá công tác đào tạo nguồn nhân lực.
c) Ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao
khoa học công nghệ:
Ưu tiên ứng dụng thành tựu khoa học
và công nghệ đối với một số ngành, lĩnh vực như: nông nghiệp, công nghiệp, cải
cách hành chính, giáo dục, y tế... Trong nông nghiệp chú trọng sử dụng giống mới;
ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến nông sản; kiến thiết
cải tạo đồng ruộng, xây dựng cánh đồng lớn, xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao. Khuyến khích đổi mới công nghệ các cơ sở sản
xuất, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu sản phẩm. Ứng dụng công nghệ
thông tin đồng bộ ở tất cả cơ quan nhà nước từ thị xã đến phường, xã; tin học
hóa các hoạt động nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước. Tiếp tục trang bị hiện
đại lĩnh vực y tế, giáo dục.
Sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ của
Nhà nước để đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, đồng
thời với đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất
lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân.
d) Mở rộng hợp tác liên kết trong
nước và quốc tế:
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh để nắm bắt thông tin, chủ động đề xuất với tỉnh các chương
trình, dự án để xúc tiến đầu tư, hợp tác với bên ngoài; tăng cường tiếp xúc, mời
gọi các đối tác đầu tư, tìm kiếm thị trường.
Xây dựng kế hoạch hợp tác với các
địa phương trong tỉnh, trước hết là với thành phố Huế và các vùng lân cận như
thị xã Hương Thủy, các huyện Phong Điền, Phú Vang, Quảng Điền, A Lưới trong tổ
chức phát triển du lịch, khai thác và cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến, đào tạo nhân lực, thông tin thị trường, chuyển giao công nghệ - kỹ thuật,
cấp nước sạch, sử dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng, phòng chống lũ lụt, thiên
tai, giải quyết các vấn đề xã hội.
e) Cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực và hiệu quả quản lý nhà nước:
Tiếp tục thực hiện đồng bộ cải
cách hành chính, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Tiếp tục kiện toàn, xây dựng bộ
máy nhà nước vững mạnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế
- xã hội của chính quyền các cấp.
Tăng cường chất lượng và hoạt động
của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, chú trọng đổi mới thực hiện công
khai, dân chủ. Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin số hóa các văn bản,
tài liệu lưu trữ để phục vụ việc tra cứu, tìm kiếm và xử lý thông tin của cán bộ,
công chức, viên chức qua mạng. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Thường xuyên duy trì quan hệ, tiếp
xúc với các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thị xã, sẵn sàng hỗ trợ tạo
điều kiện thuận lợi về hạ tầng, thủ tục hành chính, cung ứng, đào tạo lao động,
giữ gìn an ninh, trật tự xã hội, tạo sự tin cậy cho các nhà đầu tư. Rà soát, sửa
đổi bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ và thu hút đầu
tư, huy động các nguồn lực vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
1. UBND thị xã Hương Trà có nhiệm
vụ:
a) Phổ biến công khai nội dung quy
hoạch đến các cấp chính quyền, cơ quan chức năng, các tổ chức, cá nhân liên
quan để quán triệt, tạo sự đồng thuận cùng thực hiện. Cụ thể hóa các mục tiêu
quy hoạch, đưa nội dung quy hoạch vào các kế hoạch 5 năm và hàng năm để triển
khai thực hiện hiệu quả và thiết thực.
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan chức năng của tỉnh và Trung ương đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách
phù hợp với điều kiện của thị xã nhằm huy động mọi nguồn lực từ các thành phần
kinh tế cho đầu tư phát triển, thực hiện đạt các mục tiêu và định hướng quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đề ra; chủ động liên kết trong nước và hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế.
c) Thường xuyên cập nhật tình
hình hiện trạng, nắm bắt các cơ hội phát triển mới, kịp thời bổ sung, điều
chỉnh nội dung quy hoạch để trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt cho phù hợp với
xu thế phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và cả nước.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với UBND
thị xã Hương Trà cụ thể hóa các chương trình, dự án phát triển ngành đã được
phê duyệt để triển khai thực hiện trên địa bàn, tạo điều kiện để thị xã Hương
Trà hoàn thành các nội dung quy hoạch đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Hương Trà; Thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|