Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 07/CT-UBND
Ngày ban hành 13/07/2023
Ngày có hiệu lực 13/07/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Trần Thắng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/CT-UBND

Quảng Bình, ngày 13 tháng 7 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024

Năm 2024 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tốc thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021-2025, góp phần triển khai các mục tiêu của Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2021-2030. Để kế thừa, phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi cho phát triển KT-XH các năm tiếp theo, thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 13/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ngành và địa phương) tập trung triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KT- XH và dự toán NSNN năm 2024 như sau:

A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

I. YÊU CẦU

1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 và năm 2023, các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, Quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh; Kế hoạch hành động số 26/KH-UBND ngày 06/01/2023 thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2023.

b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022; nêu rõ những kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023) khó khăn, hạn chế; phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan của những kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém; chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với những hạn chế, yếu kém và đề ra bài học kinh nghiệm.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024

a) Kế hoạch năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2023; dự báo tình hình trong tỉnh và của cả nước có ảnh hưởng đến phát triển KT-XH của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2024 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh; thể hiện sự quyết liệt, phấn đấu đạt được mục tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025, thực hiện thành công Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH.

b) Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành Kế hoạch 5 năm 2021-2025, các mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra phải quyết liệt, hiệu quả hơn, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với khả năng thực hiện của các sở, ngành, địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.

c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, chiến lược và phù hợp với định hướng tại Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của tỉnh; đã được HĐND tỉnh thông qua, phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; đảm bảo tính kết nối với các ngành, địa phương trong tỉnh; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong tỉnh và cả nước trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của cả nước và khu vực cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.

d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, của tỉnh; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu. Thực hiện phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh trong xây dựng số liệu.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU

Các sở, ngành, địa phương căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024 với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2023, các sở, ngành và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được 6 tháng và ước cả năm (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid 19), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân khách quan, chủ quan để có biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của dịch Covid-19, suy giảm kinh tế, tình hình các lĩnh vực, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH... Cụ thể:

a) Tình hình thực hiện các giải pháp nhằm phục hồi, phát triển KT-XH[1].

b) Tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá giai đoạn 2021-2025: Tập trung phục hồi và phát triển du lịch; triển khai thực hiện kế hoạch ĐTC năm 2023 và trung hạn 2021-2025, tình hình thu hút nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tình hình thực hiện Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030, cải thiện các chỉ số cải cách hành chính của tỉnh; phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu phát triển của tỉnh trong tình hình mới.

c) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch, quản lý phát triển đô thị, hạ tầng công nghiệp;

d) Tình hình thực hiện thực chất, hiệu quả hơn cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

e) Tình hình quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

g) Tình hình thực hiện gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa xã hội; giữ vững thành quả phòng chống dịch, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo; tăng cường tư vấn, giới thiệu việc làm; tăng cường công tác quản lý văn hóa, thể dục thể thao; chú trọng công tác dân tộc, tôn giáo.

h) Tình hình thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo; tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo, phát triển chính quyền số.

i) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định.

k) Tình hình nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng; tăng cường ngoại giao kinh tế phục vụ thiết thực cho phục hồi, phát triển KT-XH.

l) Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ngành và địa phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.

[...]