ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/CT-UBND
|
Trà Vinh, ngày 11
tháng 7 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; với quyết tâm phục hồi
sản xuất, tạo nền tảng cho việc hoàn thành các mục
tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
gọi là địa phương) và các doanh nghiệp nhà nước tập trung xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Kế hoạch
tài chính - ngân sách 03 năm 2024 - 2026 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung
chủ yếu sau:
A. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
I. YÊU CẦU
1. Đối với đánh giá Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo
Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 18 tháng 01
năm 2023 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng hệ thống
chính trị năm 2023, Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của
HĐND tỉnh và các Nghị quyết của HĐND các cấp (đối với địa phương) về nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
b) Việc đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 phải đảm bảo trung thực,
khách quan, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm
vụ về phát triển kinh tế - xã hội 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm
2023; đánh giá những kết quả đạt được trong thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03
nhiệm vụ đột phá; 03 chương trình mục tiêu quốc gia; kết quả đạt được trong phát
triển kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, quốc
phòng, an ninh..., có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước
dịch Covid-19; các tồn tại, hạn chế, phân tích rõ các nguyên nhân (chủ quan
và khách quan); các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối
năm để thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.
c) Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính
phủ và Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh, làm rõ các
kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân chủ quan, khách
quan và bài học kinh nghiệm rút ra; đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp
cụ thể cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội đến hết năm 2023.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
a) Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình, kết quả đã đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2023; dự báo kịp thời, sát tình hình trong tỉnh, trong nước và thế giới, những
cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải
pháp điều hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn; trên cơ sở đó xác định
mục tiêu phát triển của kế hoạch năm
2024 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, chỉ đạo của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, các Thông báo kết luận
của Thường trực Tỉnh ủy và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm 2021 - 2025.
b) Xác định năm 2024 là năm bứt
phá để thực hiện đạt và vượt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 -
2025. Các mục tiêu, định hướng và giải
pháp đề ra trong năm 2024 phải mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn, đảm bảo tính
khả thi, đồng bộ, phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa
phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực;
tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong phát triển kinh tế - xã hội.
c) Kế hoạch của các sở, ban
ngành tỉnh và các địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định
của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt
được mục tiêu kế hoạch 5 năm về phát triển
kinh tế - xã hội, mục tiêu các chương trình, đề án; có phấn đấu, có quyết tâm
chính trị cao; phù hợp với đặc điểm,
trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh
giá tình hình và bối cảnh trong tỉnh, trong nước trong giai đoạn tới; đảm bảo kế
thừa, phát huy những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu
hướng phát triển chung, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua.
d) Việc đề xuất các chỉ tiêu
theo ngành, lĩnh vực: (i) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, phù
hợp với các chỉ tiêu kế hoạch 05 năm 2021 - 2025; trường hợp chỉ tiêu đề xuất
không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh phải đảm bảo tính chính xác, đồng
bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, phục vụ tốt công tác theo dõi,
đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin,
theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu,
có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt
chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
và (v) phù hợp với thông lệ.
II. NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
Các sở, ban, ngành tỉnh, các địa
phương căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2024 với các nội dung chủ yếu, gồm:
1. Đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Trên cơ sở tình hình, kết quả
thực hiện 6 tháng đầu năm 2023, các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tổ chức
đánh giá và ước thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 trên tất
cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải
đầy đủ, thực chất, trung thực các kết quả đạt được (nêu rõ thành tựu nổi bật của
năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid-19); phân tích kỹ những
khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục; đánh giá kết
quả thực hiện 06 nhiệm vụ trọng tâm, 03 nhiệm vụ đột phá, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính
phủ và Quyết định số 543/QĐ- UBND ngày
16 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
chỉ tiêu được giao tại Nghị quyết số 15-NQ/TU
ngày 18 tháng 01 năm 2023 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
và xây dựng hệ thống chính trị năm 2023, Nghị quyết số 43/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh và các Nghị quyết của HĐND các cấp, Quyết
định số 95/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân
sách Nhà nước năm 2023 và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
2. Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2024
Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2024 xây dựng trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Trong nước,
tình hình chính trị - xã hội và kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, các cân đối lớn
được đảm bảo; tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư, xuất nhập khẩu... được kỳ
vọng sẽ có nhiều chuyển biến tích cực khi tình hình thế giới được cải thiện,
thuận lợi hơn, đồng thời, nhiều chính sách, giải pháp điều hành được sửa đổi, bổ
sung và ban hành từ đầu năm đến nay đã và đang phát huy tác động tích cực. Tuy
nhiên, dự báo nền kinh tế sẽ có nhiều khó khăn, thách thức; khối lượng công việc
xử lý ngày càng nhiều, nặng nề hơn; bên cạnh những nhiệm vụ thường xuyên tăng
lên, vừa phải tiếp tục xử lý những khó khăn, bất cập trong nội tại nền kinh tế
đã tồn đọng, tích tụ nhiều năm, vừa phải ứng phó với các vấn đề bất ngờ phát
sinh.
Trong tỉnh, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội mang lại nhiều hiệu quả thiết thực, một số dự án lớn triển khai thi công
và sớm hoàn thành sẽ tạo động lực phát triển cho tỉnh... Tuy nhiên, nền kinh tế
sẽ phải tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức đến từ những yếu kém nội tại của
nền kinh tế do chưa hoặc chậm được khắc phục, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi
khí hậu... Trong bối cảnh đó, các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương cần nghiên
cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2024, tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội,
thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong tỉnh, trong vùng và cả nước
tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt, lưu ý những vấn đề như ảnh hưởng của
xung đột quân sự Nga - Ucraina, an ninh khu vực, tình hình lạm phát thế giới,
các xu hướng, mô hình phát triển mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn..., sự phát triển mạnh mẽ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dịch
bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu tác động trực tiếp, nhiều mặt đến Trà Vinh...
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2024.
c) Mục tiêu, một số chỉ tiêu chủ yếu.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ
yếu.
Các sở, ban, ngành tỉnh và địa
phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2024 bảo đảm
thống nhất với nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của các kế hoạch 5 năm 2021 - 2025, mục tiêu tổng quát, mục tiêu chủ yếu của năm 2023; đồng thời, phải phù hợp với điều
kiện thực tiễn của từng ngành, địa phương. Trong đó:
- Kế thừa và phát huy những kết
quả đạt được trong năm 2023; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả;
kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tập trung công tác cải cách
hành chính; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chỉ số PAR-Index, PAPI,
SIPAS, PCI, giữ vững chỉ số PGI. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”
và Đề án số 05-ĐA/TU ngày 21 tháng 6 năm
2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Trà Vinh” theo Nghị quyết số 18, Nghị
quyết số 19 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII). Tiếp tục xây dựng
Chính quyền và cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính,
dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương,
hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân,
doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao
tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới sáng tạo; dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục khơi dậy
và thúc đẩy khát vọng phát triển quê hương, đất nước.
- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả
hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các nghị quyết, chương
trình hành động, kết luận về phát triển kinh tế - xã hội; 06 nhiệm vụ trọng
tâm, 03 nhiệm vụ đột phá. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi
mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số; đổi mới căn
bản, toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách để huy động và
sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng
kéo dài.
- Quán triệt chủ trương phát
triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị
văn hóa và con người Trà Vinh trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh;
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa. Quan tâm hơn nữa đến công tác
an sinh xã hội và đời sống nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc Khmer, các xã đảo;
đẩy mạnh việc thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tăng cường phòng, chống
thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chủ động nắm, kiểm soát tình
hình từ bên ngoài tác động làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn, nhất
là trong đồng bào dân tộc, tôn giáo, khiếu kiện đông người, vượt cấp. Kết hợp
chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
chú trọng vùng sâu, vùng khó khăn, vùng biển, xã đảo. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật,
kiềm chế tội phạm. Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh, an toàn
thông tin mạng.
Tăng cường công tác thông tin đối
ngoại và hội nhập quốc tế, liên kết vùng góp phần
quảng bá hình ảnh của của tỉnh để thu hút đầu tư nước ngoài. Tổ chức các cuộc gặp
gỡ với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Việt kiều và kiều bào tỉnh
về thăm quê hương; tổ chức các cuộc họp mặt giao lưu văn hóa và hợp tác giữa
các tổ chức hữu nghị. Tăng cường thu hút gắn với sử dụng hiệu quả vốn ODA và
các nguồn vốn viện trợ từ các tổ chức NGO.
B. NHIỆM
VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2024 - 2026 VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ CÔNG 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Năm 2024 là năm thứ ba của thời
kỳ ổn định ngân sách mới 2022 - 2025 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị quyết của Quốc hội và Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương
năm 2024 và Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
1. Dự toán thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Trà Vinh:
- Dự toán thu NSNN năm 2024 phải
được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ
và kịp thời các nguồn thu của NSNN, đi đôi với phân tích, dự báo tình hình kinh
tế, tài chính thế giới và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu
NSNN năm 2023 cũng như dự toán năm 2024. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm
và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm
thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tăng, giảm thu ngân
sách khi Chính phủ thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với nhà đầu tư nước ngoài.
Tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa
công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống
thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu quả
các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch điện
tử xuyên biên giới; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn
thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn
thuế.
- Tiếp tục quyết liệt thực hiện
các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hóa công tác quản lý thu; tăng cường
công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh,
chuyển nhượng bất động sản; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển
giá, gian lận thương mại, trốn thuế, quản lý chặt chẽ giá tính thuế; quản lý có
hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh từ các giao dịch thương mại điện tử và
kinh doanh trên nền tảng số; quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ
hoàn thuế.
- Phấn đấu dự toán thu nội địa
năm 2024 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà
nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 5- 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2023 (sau khi loại
trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).
- Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử
lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ
khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được
lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật.
- Thu từ chuyển đổi sở hữu
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch
vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng
quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
2. Dự toán chi ngân sách nhà
nước
Xây dựng dự toán chi NSNN năm
2024 đảm bảo các quy định của pháp luật;
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên
NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách
theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc đẩy mạnh sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công lập theo các
Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII),
Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02
năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức (Kết luận số 28-KL/TW)
và Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7
năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ
thống chính trị giai đoạn 2022-2026 (Kết luận số 40- KL/TW). Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW
và Nghị quyết số 28- NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên
tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị
quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất
từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng dự
toán sát khả năng thực hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn
sang năm sau. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ
tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo
mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2024. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi cân đối được
nguồn thực hiện. Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong đó, lưu ý một số nội dung
sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển
- Bám sát mục tiêu đột phá phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Xây
dựng kế hoạch phải phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với phương
án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch
và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương
trình phục hồi và phát triển KTXH giai đoạn 2021 - 2025.
- Căn cứ quy định của Luật Đầu tư
công; đánh giá thực hiện năm 2023 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025; xây dựng dự toán chi ĐTPT năm 2024, chi tiết nguồn cân đối NSĐP,
bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trong nước, chi đầu tư từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết, chi đầu tư từ
nguồn bội chi NSĐP (nếu có); dự toán chi các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài nước
(vốn vay, vốn viện trợ), trên cơ sở đó bố trí đủ vốn đối ứng thuộc trách nhiệm
của địa phương.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN
năm 2024 bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và
giải ngân của từng dự án, bảo đảm phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày
31 tháng 12 năm 2023; cương quyết khắc phục tình trạng phân bổ vốn manh mún,
dàn trải, kém hiệu quả, đảm bảo tiến độ phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các
nhiệm vụ, dự án theo đúng quy định.
- Bố trí vốn theo đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội, Nghị quyết số 30/NQ- HĐND ngày 13 tháng 9 năm 2021, Nghị quyết số 22/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 7 năm 2022, Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và
Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2021 của HĐND
tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN
giai đoạn 2021 - 2025.
- Bố trí dự toán chi ĐTPT từ
nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
2.2. Về chi NSNN cho các nhiệm
vụ theo Luật
quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp:
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
2.3. Đẩy mạnh sắp xếp bộ máy
theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII) gắn
với thực hiện hiệu quả lộ trình tinh giản biên chế và giảm quỹ lương tương ứng
với giảm biên chế hành chính theo Kết luận số 28- KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW
của Bộ Chính trị; đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản
chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào,
khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền,…
2.4. Đổi mới cơ chế quản lý, cơ
chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng dự
toán chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết
số 19-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên tiếp tục xây dựng dự
toán chi NSNN năm 2024 giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN so với
dự toán năm 2023, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN theo đúng Nghị
quyết số 19-NQ/TW.
Các sở, ban ngành tỉnh, các địa
phương lập phương án sử dụng số kinh phí giảm chi thường xuyên cấp trực tiếp
cho các đơn vị sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề theo
thực tế điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo và dạy nghề năm 2024
theo lộ trình.
2.5. Đối với các nhiệm vụ cải tạo,
nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn thì không bố trí chi thường xuyên để thực hiện, trừ lĩnh vực quốc
phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
2.6. Đối với các chương trình mục
tiêu quốc gia: Căn cứ vào dự toán Trung ương giao cho địa phương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh
(các cơ quan chủ quản Chương trình MTQG)
xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2024 của từng chương
trình chi tiết theo từng sở, ban, ngành tỉnh và từng địa phương, kinh phí đầu
tư phát triển, thường xuyên theo từng lĩnh vực chi và tuân thủ các quy định của
pháp luật về NSNN, đầu tư công.
2.7. Về dự toán tạo nguồn cải
cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW,
điều chỉnh lương hưu (phần NSNN đảm bảo),
điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công: Các sở, ban ngành tỉnh, các địa phương
tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo
quy định.
2.8. Đối với các nhiệm vụ, dự
án dự kiến bố trí từ nguồn thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có
nhà, đất) và số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước:
Trên cơ sở dự toán thu phải nộp NSNN (sau khi trừ chi phí liên quan), lập dự
toán chi đầu tư phát triển, được ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN theo quy
định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn Luật, dự kiến số vốn bố trí chi tiết cho từng
dự án để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
2.9. Đối với nguồn thu xổ số kiến
thiết: Cục Thuế tỉnh chủ trì xây dựng dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết
(bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán); Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu phân bổ toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu tư phát
triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề
(bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh
vực y tế; phần còn lại ưu tiên chi thực
hiện các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu,
nông thôn mới và các nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của
NSĐP.
2.10. Đối với bội chi/bội thu, vay và trả nợ của ngân sách địa
phương:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ
các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản
lý nợ công và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trên cơ sở mức dư nợ của
NSĐP ước đến ngày 31 tháng 12 năm 2023, nhu cầu vay vốn cho ĐTPT năm 2024 và khả
năng trả nợ trong trung hạn của NSĐP, các địa phương phải đánh giá đầy đủ tác động
của nợ NSĐP trước khi đề xuất, quyết định các khoản
vay mới, đảm bảo mức dư nợ vay của địa phương không vượt quá mức dư nợ tối đa
theo chế độ quy định.
Đối với các dự án sử dụng vốn
ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung
ương có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, để làm cơ sở bố trí kế hoạch
vốn trong dự toán năm 2024; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội
chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ động tham mưu bố trí nguồn vốn để trả đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về
cho vay lại, đồng thời đảm bảo dư nợ NSĐP trong giới hạn theo quy định.
II. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2024 - 2026
Căn cứ quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật
Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế hoạch tài chính, vay, trả nợ
công 5 năm giai đoạn 2021 -2025 của tỉnh; Nghị quyết của HĐND tỉnh về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN:
1. Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan lập kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 và Kế hoạch vay, trả nợ 03 năm cấp tỉnh.
2. Các đơn vị dự toán cấp
I thuộc cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 thuộc phạm vi
quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp để tổng hợp.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và mục
tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển KTXH trên địa bàn, các địa phương xây dựng
các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2024 - 2026 về thu ngân sách; dự kiến tổng
chi NSĐP, chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên phần
cân đối NSĐP giai đoạn 2024 - 2026 phù hợp với khả năng cân đối thu NSĐP; trong
đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội do
Trung ương và địa phương ban hành tới thời điểm
dự toán năm 2024 được cấp có thẩm quyền thông qua; chi đầu tư phát triển từ thu
tiền sử dụng đất bố trí bằng số thu.
III. ĐÁNH
GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ CÔNG 5 NĂM
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện kế hoạch tài chính quốc gia và vay trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở các nội dung về đánh
giá giữa kỳ Kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính tại Báo cáo số 152/BC-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2023. Sở Tài
chính chủ trì rà soát, cập nhật số liệu Báo cáo đánh giá giữa kỳ thực hiện kế
hoạch tài chính quốc gia và vay trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 (nếu có
thay đổi so với Báo cáo 152/BC- UBND
ngày 15 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh).
2. Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở các nội dung về đánh
giá giữa kỳ Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban ngành tỉnh và địa
phương cập nhật, bổ sung tình hình, số liệu, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong 2,5 năm kế
hoạch, những thuận lợi, khó khăn, đánh giá khả năng thực hiện so với mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
đã được Hội đồng nhân dân các cấp quyết nghị, trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị
giải pháp trong 02 năm còn lại để hoàn thành mục
tiêu của Kế hoạch 5 năm trong giai đoạn 2021 - 2025.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn chi tiết nội dung,
tiến độ việc xây dựng Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2024, xây dựng Đề cương báo
cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, dự kiến
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh, phân công nhiệm vụ, tiến
độ báo cáo cụ thể đối với các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương trước ngày
14 tháng 7 năm 2023.
b) Phối hợp với Cục Thống kê,
các sở, ban, ngành tỉnh tổng hợp dự thảo báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, tính toán, xây dựng phương án tăng trưởng
kinh tế cho năm 2024 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024
trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20 tháng 7 năm 2023.
2. Cục Thống kê
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu đầu vào để Tổng cục Thống kê
biên soạn và công bố số liệu ước tính tăng trưởng GRDP năm 2023; chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan có liên quan xây dựng dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng
GRDP, GRDP bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế, huy động tổng vốn đầu tư toàn
xã hội năm 2024.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh
và địa phương:
a) Hướng dẫn các ngành, các cấp
trực thuộc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 thuộc ngành,
lĩnh vực phụ trách và của địa phương.
b) Gửi các báo cáo đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và dự kiến Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 14 tháng 7 năm 2023
Riêng các Công ty nhà nước gửi
báo cáo về kế hoạch sản xuất và kinh doanh năm 2024 cho các cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
II. VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN
NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM 2024 - 2026 VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ CÔNG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Sở Tài chính
- Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, hướng dẫn các đơn
vị xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; xây dựng kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm 2024 - 2026 của tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024 -
2026 của tỉnh, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.
2. Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2024 - 2026 theo hướng dẫn
của Sở Tài chính; gửi Sở Tài chính tổng hợp.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ xác định biên
chế năm 2024 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026, đồng thời gửi cơ quan tài chính các cấp để
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật NSNN.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội
vụ căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị
quyết số 18-NQ/TW
của Hội nghị Trung ương Đảng (khóa XII), tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế, đổi mới sự nghiệp công lập đến hết năm 2023, kế hoạch năm
2024 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2025 - 2026, tổng hợp vào dự
toán ngân sách nhà nước năm 2024, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm 2024 - 2026 theo quy định.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài
chính về tiến độ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, Sở Tài chính xác
định tiến độ xây dựng cụ thể.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.