Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do tỉnh Tiền Giang ban hành

Số hiệu 11/CT-UBND
Ngày ban hành 29/06/2023
Ngày có hiệu lực 29/06/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Vĩnh
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

Tiền Giang, ngày 29 tháng 6 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024

Năm 2023, tình hình thế giới tiếp tục biến động phức tạp, khó lường, yếu tố rủi ro, bất định gia tăng; khó khăn, thách thức nhiều hơn thuận lợi, thời cơ. Cuộc xung đột Nga - Ucraina chưa có dấu hiệu hạ nhiệt; tăng trưởng kinh tế, nhu cầu tiêu dùng tại nhiều nền kinh tế lớn phục hồi chậm và suy giảm; tình trạng lạm phát vẫn duy trì ở mức cao; thị trường tài chính, ngân hàng toàn cầu gặp nhiều khó khăn, thách thức... Các thách thức an ninh phi truyền thống, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... diễn biến bất thường. Trong nước, nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề từ bối cảnh kinh tế thế giới, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu, công nghiệp chế biến chế tạo, thu hút đầu tư... nhưng bắt đầu có những chuyển biến tích cực, chủ yếu nhờ việc Chính phủ đã kịp thời ban hành, triển khai quyết liệt nhiều chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và các cân đối lớn. Các tổ chức quốc tế có uy tín như IMF, WB, OECD... tiếp tục dự báo triển vọng tích cực về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2023.

Năm 2024, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, nền kinh tế nước ta dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới, khu vực biến động không ngừng, ngày càng khó lường hơn; các tổ chức quốc tế phải thường xuyên điều chỉnh dự báo để phù hợp với tình hình thực tế. Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) vẫn còn những hạn chế, khó khăn; trong đó năng lực sản xuất, chất lượng tăng trưởng, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn chưa cao; các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ... chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Bối cảnh trong nước, quốc tế nói chung và của tỉnh nói riêng đòi hỏi các cấp, các ngành phải tiếp tục tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, kế thừa, phát huy thành quả đã đạt được, hóa giải những khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu hoàn thành cao nhất các nhiệm vụ đề ra, góp phần đẩy mạnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025. Để kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được, vượt qua khó khăn, thách thức, tạo thuận lợi cho phát triển KT-XH các năm tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024 và Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2024-2026 với các yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:

A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

I. YÊU CẦU

1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh; kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển KT-XH và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023. Đặc biệt, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển KT-XH tỉnh Tiền Giang hai năm 2022-2023 gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ; trong đó tập trung đánh giá việc thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ việc làm, phòng chống dịch Covid-19, góp phần phục hồi, phát triển KT-XH...

b) Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023, bao gồm: Các mục tiêu, nhiệm vụ về tình hình phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023; đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh... có so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và các năm trước dịch Covid-19; các tồn tại, hạn chế, phân tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan; các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong bối cảnh tình hình kinh tế của tỉnh, nền kinh tế cả nước đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ những biến động mạnh của tình hình thế giới.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024

a) Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023; dự báo kịp thời, sát tình hình trong tỉnh, cả nước, khu vực, thế giới, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các ảnh hưởng đối với phát triển KT-XH của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2024 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thể hiện sự quyết liệt, phấn đấu đạt được mục tiêu Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng bộ tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2020-2025, thực hiện thành công Kế hoạch phục hồi và phát triển KT-XH của tỉnh.

b) Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành Kế hoạch 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh tỉnh ta cũng như cả nước phải chịu sự tác động nặng nề với hậu quả còn lâu dài của dịch Covid-19. Các mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra phải mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong phát triển KT-XH, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025.

c) Kế hoạch của các ngành và địa phương phải phù hợp với các quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu theo kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 của tỉnh, kế hoạch 5 năm về phát triển KT-XH của địa phương (đối với các địa phương); phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH.

d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) Phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi toàn tỉnh, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) Bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) Bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) Bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) Phù hợp với thông lệ.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024 với các nội dung chủ yếu, gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023

Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm 2023, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid-19); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục, trong đó tập trung đánh giá tác động của xung đột quân sự Nga - Ucraina, tình hình lạm phát, tài chính, tín dụng, ngân hàng, suy giảm kinh tế toàn cầu, hệ lụy sâu rộng, kéo dài của dịch Covid-19, tình hình sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút FDI, thiên tai, dịch bệnh mới phát sinh; đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về phục hồi và phát triển KT-XH tỉnh Tiền Giang hai năm 2022-2023 gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ... Cụ thể:

a) Đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của HĐND tỉnh; Kế hoạch số 20/KH-UBND ngày 19/01/2023 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển KT-XH và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2023.

b) Công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh; tăng cường năng lực hệ thống y tế, giải quyết tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế.

c) Đánh giá kết quả phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế

- Phân tích tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng các ngành, lĩnh vực kinh tế; đánh giá tình hình phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bao gồm: Nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp, xây dựng và các ngành dịch vụ như: Thương mại, xuất nhập khẩu, du lịch, vận tải, thông tin, truyền thông, tín dụng ngân hàng... Đồng thời, phân tích và làm rõ chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương, nhất là trong nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ chất lượng cao... gắn với việc đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực kinh tế... Trong mỗi lĩnh vực cần nêu bật những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

- Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: Đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng; thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

d) Tình hình thực hiện các khâu đột phá được đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, cụ thể: (i) Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực, vùng động lực; (ii) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ ở đô thị và nông thôn; (ii) Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính.

đ) Chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo.

e) Kết quả thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá X) về phát triển kinh tế - đô thị 3 vùng của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 05/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá X) về phát triển du lịch của tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

g) Tiến độ thực hiện lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

[...]