THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/CT-TTg
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 6 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2024
Năm 2023 là năm tình hình thế giới tiếp tục biến động
phức tạp, khó lường, yếu tố rủi ro, bất định gia tăng; khó khăn, thách thức nhiều
hơn thuận lợi, thời cơ. Cuộc xung đột Nga - Ucraina chưa có dấu hiệu hạ nhiệt;
tăng trưởng kinh tế, nhu cầu tiêu dùng tại nhiều nền kinh tế lớn phục hồi chậm
và suy giảm; tình trạng lạm phát vẫn duy trì ở mức cao; thị trường tài chính,
ngân hàng toàn cầu gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là sau sự đổ vỡ của của
một số ngân hàng Mỹ, Thụy Sỹ... Các thách thức an ninh phi truyền thống, an
ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu...
diễn biến bất thường. Trong nước, nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề từ bối cảnh
kinh tế thế giới, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu, công nghiệp chế biến chế tạo,
thu hút đầu tư,... nhưng bắt đầu có những chuyển biến tích cực, chủ yếu nhờ việc
Chính phủ đã kịp thời ban hành, triển khai quyết liệt nhiều chính sách, giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đảm bảo ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và các cân đối lớn. Các tổ chức quốc tế có uy
tín như IMF, WB, OECD,...1 tiếp tục dự báo triển vọng
tích cực về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2023.
Năm 2024, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, nền kinh
tế nước ta dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới,
khu vực biến động không ngừng, ngày càng khó lường hơn; các tổ chức quốc tế phải
thường xuyên điều chỉnh dự báo để phù hợp với tình hình thực tế. Trong nước,
tình hình kinh - tế xã hội vẫn còn những hạn chế, khó khăn; trong đó năng lực sản
xuất, chất lượng tăng trưởng, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn
chưa cao; các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng, nguồn nhân lực, khoa học
công nghệ,... chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Bối cảnh trong nước, quốc tế đòi hỏi các cấp, các
ngành phải tiếp tục tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, kế thừa, phát
huy thành quả đã đạt được, hóa giải những khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu
đạt hoàn thành cao nhất các nhiệm vụ đề ra, góp phần đẩy mạnh thực hiện thắng lợi
các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2021 - 2025.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là các bộ, cơ quan trung ương và địa phương)
tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 như sau:
A. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KTXH NĂM 2024
I. YÊU CẦU
1. Đối với đánh giá Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2023
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát
triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính
trị2, các nghị quyết của Quốc hội3,
Chính phủ4, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp
(đối với các địa phương) về phát triển KTXH năm 2023.
b) Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực
hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát
triển KTXH 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023; đánh giá những kết quả
đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, thể chế, kết cấu hạ tầng, môi trường,
cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,..., có so sánh với kết quả thực hiện
của năm 2022 và các năm trước dịch Covid-19; các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ
các nguyên nhân (chủ quan và khách quan); các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
trong những tháng cuối năm để thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống
nhân dân trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức từ những biến động mạnh của tình hình thế giới.
c) Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi
và phát triển KTXH theo Nghị quyết số 43/2022/QH15
ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
Đánh giá cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, bám sát các nhóm nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể nêu tại Nghị quyết, trong đó, làm rõ các kết quả đạt được, những
khó khăn, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân chủ quan, khách quan và bài học kinh
nghiệm rút ra; trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển KTXH đến hết năm 2023.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch
phát triển KTXH năm 2024
a) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 phải được xây
dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả đã đạt được trong
thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023; dự báo kịp thời, sát tình hình
trong nước, khu vực, thế giới, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất
các ảnh hưởng đối với phát triển KTXH của đất nước; từ đó xác định mục tiêu
phát triển của kế hoạch năm 2024 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng,
nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp
với Chiến lược phát triển KTXH 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021
- 2025.
b) Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành Kế hoạch 5
năm 2021-2025 trong bối cảnh nước ta phải chịu sự tác động nặng nề với hậu quả
còn lâu dài của dịch Covid-19. Các mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra phải
mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với
khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với khả năng cân
đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra chuyển biến mạnh mẽ,
thực chất trong phát triển KTXH, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm
vụ, mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.
c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa
phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu theo chiến lược và kế hoạch phát triển
KTXH của cả nước, kế hoạch 5 năm về phát triển KTXH của địa phương (đối với các
địa phương); phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa
phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc
tế trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới
và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới cũng
như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển
KTXH.
d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực
phụ trách phải: (i) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ
tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính
chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả
nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm
khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất
các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii)
bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo
đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2024
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương căn cứ yêu cầu
tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2024 với các nội dung chủ yếu, gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023
Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu
năm 2023, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực
hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính
xác các kết quả đạt được (đặc biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023,
so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid-19); những
khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục, trong đó tập
trung đánh giá tác động của xung đột quân sự Nga- Ucraina tình hình lạm phát,
tài chính, tín dụng, ngân hàng,..., suy giảm kinh tế toàn cầu, hệ lụy sâu, rộng,
kéo dài của dịch Covid-19, tình hình sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút
FDI, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản, thiên tai, dịch bệnh mới phát sinh;
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH tại Nghị
quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm
2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ... Cụ thể:
a) Các bộ, cơ quan trung ương đánh giá trên cơ sở
bám sát các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2022; Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2022; Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2022; Kết luận số 42-KL/TW ngày 20 tháng 10 năm 2022; Kết
luận số 46-KL/TW ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị; các Nghị quyết số 68/2022/QH15
ngày 10 tháng 11 năm 2022 và số 43/2022/QH15
ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội; các Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023, Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 và các
nghị quyết khác của Chính phủ về phát triển KTXH năm 2023 và báo cáo đầy đủ việc
thực hiện các chỉ tiêu đã được giao tại các Nghị quyết nêu trên theo mẫu tại Phụ
lục kèm theo.
Trong đó, tập trung làm rõ một số vấn đề cụ thể
sau:
(1) Công tác điều hành, thực hiện nhất quán mục
tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng,
bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Trong đó, làm rõ công tác điều hành
tín dụng, lãi suất, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất - kinh doanh,...; tình
hình sản xuất công nghiệp; xuất nhập khẩu; thu hút đầu tư xã hội, vốn FDI; thị
trường trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản...
(2) Công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh;
tăng cường năng lực hệ thống y tế, giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhân lực,
thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế.
(3) Thực hiện các đột phá lớn về hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tình hình xây dựng, hoàn thiện
hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
(4) Tình hình thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế thực
chất, hiệu quả, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong
đó, cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm gồm đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và
các tổ chức tín dụng; thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực. Cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
(5) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và phát
triển vùng, liên kết vùng; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
(6) Phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực
văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội;
nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội
(7) Công tác giữ vững độc lập, chủ quyền thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; ổn định chính trị, trật
tự, an toàn xã hội
(8) Triển khai các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc
tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước và nâng cao vị
thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
(9) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu
quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội.
b) Các địa phương đánh giá theo các nhiệm vụ được
giao tại Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương về Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023.
2. Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2024
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 được xây dựng
trong bối cảnh khó khăn và thuận lợi đan xen. Tình hình thế giới, khu vực dự
báo tiếp tục diễn biến phức tạp. Hòa bình, hợp tác vẫn là xu thế chủ đạo, song
đứng trước nhiều khó khăn, trở ngại. Cạnh tranh chiến lược, phân tách chuỗi
cung ứng, trừng phạt lẫn nhau về kinh tế, chạy đua về khoa học công nghệ ngày
càng gia tăng. Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo tiếp tục phục hồi5 nhưng thị trường tài chính, nợ công tại nhiều quốc
gia còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thách thức. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư trên thế giới, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, các
nước chú trọng tự chủ chiến lược, tăng cường hợp tác của các quốc gia vừa là thời
cơ, vừa là thách thức. An ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, biến
đổi khí hậu... ngày càng khó lường.
Trong nước, tình hình chính trị - xã hội và kinh tế
vĩ mô tiếp tục ổn định, các cân đối lớn được đảm bảo; tình hình sản xuất, kinh
doanh, đầu tư, xuất nhập khẩu... được kỳ vọng sẽ có nhiều chuyển biến tích cực
khi tình hình thế giới được cải thiện, thuận lợi hơn, đồng thời, nhiều chính
sách, giải pháp điều hành được sửa đổi, bổ sung và ban hành từ đầu năm đến nay
đã và đang phát huy tác động tích cực. Tuy nhiên, nền kinh tế đối mặt với ngày
càng nhiều khó khăn, thách thức; khối lượng công việc xử lý ngày càng nhiều, nặng
nề hơn; bên cạnh những nhiệm vụ thường xuyên tăng lên, vừa phải tiếp tục xử lý
những khó khăn, bất cập trong nội tại nền kinh tế đã tồn đọng, tích tụ nhiều
năm, vừa phải ứng phó với các vấn đề bất ngờ phát sinh.
Trong bối cảnh đó, các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KTXH năm
2024, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm
2024, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro
của bối cảnh trong nước, khu vực và quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực
hiện các mục tiêu phát triển KTXH; đặc biệt lưu ý những vấn đề như ảnh hưởng của
xung đột quân sự Nga - Ucraina, tình hình lạm phát thế giới, tăng trưởng kinh tế
toàn cầu suy giảm, rủi ro an toàn thị trường tài chính, nợ công tại nhiều quốc
gia việc điều chỉnh chính sách của các nền kinh tế lớn, các xu hướng, mô hình
phát triển mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,..., sự phát triển
mạnh mẽ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các vấn đề an ninh phi truyền
thống như dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu tác động trực tiếp, nhiều mặt
đến Việt Nam...
b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2024.
c) Mục tiêu chủ yếu và một số cân đối lớn. Trong
đó, tập trung cân đối các mục tiêu chủ yếu phù hợp với tình hình thực tiễn, nhằm
dự báo khả năng thực hiện thành công Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025
và Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2021 - 2030.
d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương nghiên cứu,
đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2024 bảo đảm thống nhất với mục
tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển
của từng ngành, từng địa phương và những định hướng lớn, gồm:
- Bám sát, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, 03 đột
phá chiến lược, 06 nhiệm vụ trọng tâm, 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng6.
- Kiên định mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ
mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền
kinh tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao năng lực nội tại, tính tự lực, tự chủ,
khả năng chống chịu và thích ứng của nền kinh tế; tập trung triển khai hiệu quả
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm
2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm
2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong
giai đoạn mới. Theo dõi sát diễn biến, tình hình kinh tế, giá cả, lạm phát, thị
trường thế giới, khu vực, trong nước, kịp thời nhận biết rủi ro để có đối sách
phù hợp, điều hành đồng bộ, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài
khóa với chính sách tiền tệ và chính sách vĩ mô khác. Đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng
cho nền kinh tế, tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu
tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi
ro. Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất
khẩu; đa dạng hóa thị trường, sản phẩm, các chuỗi cung ứng; phấn đấu thặng dư
thương mại bền vững.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; quán triệt và thể chế hóa kịp
thời, chính xác, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng trong Văn kiện Đại hội
XIII; các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, nghị quyết, kết luận, chỉ thị
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp
hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 về quản lý
và sử dụng đất. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm
thượng tôn pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả một số hoạt động hành chính
tư pháp, bổ trợ tư pháp và thi hành án; chú trọng công tác trợ giúp pháp lý, hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng chiến
lược đồng bộ, nhất là các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, quan trọng
quốc gia, có tính liên vùng và hạ tầng đô thị lớn. Tiếp tục phát triển hạ tầng
năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng thương mại điện tử, hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn,...
- Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; thu hút và trọng dụng nhân tài;
thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, chú trọng một số
ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho phát triển
KTXH; triển khai đồng bộ và hiệu quả quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
và sư phạm giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045; triển khai hiệu quả chương
trình Giáo dục phổ thông năm 2018; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục
đào tạo; đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập; bảo đảm công bằng, bình đẳng trong
cơ hội tiếp cận giáo dục của người dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong giáo dục.
- Xây dựng Chính phủ và cơ quan hành chính các cấp
đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương,
hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân,
doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đi đôi với
phân bổ nguồn lực, tăng cường giám sát, kiểm tra. Đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động; tiếp tục
khơi dậy và thúc đẩy khát vọng phát triển đất nước.
- Tiếp tục phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh
vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội;
nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện tốt công tác dân
tộc, tôn giáo, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh;
đẩy nhanh tiến độ hiện đại hóa quốc phòng, an ninh, đảm bảo giữ vững độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội; tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt
động đối ngoại. Đẩy mạnh, nâng tầm đối ngoại đa phương và chủ động hội nhập quốc
tế toàn diện và sâu rộng; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất
nước.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2024
- 2026 VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ
CÔNG 05 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN
2021 - 2025.
Năm 2024 là năm thứ 4 thực hiện mục tiêu của các kế
hoạch 5 năm giai đoạn 2021 -2025 về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính,
vay, trả nợ công và đầu tư công trung hạn và cũng là năm tiếp theo của thời kỳ ổn
định ngân sách 2023-2025 theo Nghị quyết của Quốc hội. Theo đó, mục tiêu cho
công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024 và kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2024-2026 là: Xây dựng và tổ chức điều hành chính sách tài
khóa chủ động, linh hoạt, có trọng tâm, trọng điểm, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô, đẩy nhanh thực hiện các công trình đầu tư hạ tầng quan trọng, kết nối vùng
và liên vùng, tạo nền tảng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo nguồn lực thực
hiện chính sách cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội gắn với đẩy mạnh sắp xếp tổ
chức bộ máy, thực hiện cơ chế tự chủ và lộ trình tinh giản biên chế theo các
Nghị quyết của Trung ương.
Nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 cần tập trung vào những nội dung trọng tâm
sau:
I. DỰ TOÁN NSNN NĂM 2024
1. Về dự toán thu NSNN
Dự toán thu NSNN năm 2024 phải được xây dựng theo
đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các nguồn
thu của NSNN, đi đôi với phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới
và trong nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu NSNN năm 2023 cũng như dự
toán năm 2024. Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu
do thay đổi chính sách pháp luật về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ
trình cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tăng, giảm
thu ngân sách khi Chính phủ thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với nhà đầu tư nước
ngoài. Tiếp tục quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại
hoá công tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là
chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu
quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch
điện tử xuyên biên giới; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá,
trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ
hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2024 không kể thu
tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước bình
quân cả nước tăng khoảng 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2023 (đã loại
trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách), mức tăng trưởng tại từng
địa phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu phát sinh tại từng địa
bàn trên cơ sở có tính đến cả yếu tố tăng cường quản lý thu, chống thất thu và
thu hồi nợ thuế. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2024 tăng bình
quân khoảng 4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2023.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công
(trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt
nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập dự toán đầy đủ và
thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật.
Thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định
số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn
chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
2. Về dự toán chi NSNN
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2024 đảm bảo các quy
định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển,
chi thường xuyên NSNN được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng yêu cầu cơ cấu
lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, gắn với việc đẩy mạnh
sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đầu mối khu vực sự nghiệp công
lập theo các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII),
Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm
2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức (Kết luận số 28-KL/TW) và Kết
luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của
Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính
trị giai đoạn 2022-2026 (Kết luận số 40-KL/TW).
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo
hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW
và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực
hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo
việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân
bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng dự toán sát khả năng thực hiện, hạn chế tối
đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau. Chủ động rà soát các chính
sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức
độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2024. Chỉ trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi cân đối được nguồn
thực hiện. Sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:
a) Về chi đầu tư phát triển
- Bám sát, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, 03 đột
phá chiến lược, 6 nhiệm vụ trọng tâm, 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng7,
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, bảo đảm cơ
cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, hiệu quả giữa các vùng, miền, lĩnh vực, vừa gia
tăng động lực tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh đất nước.
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với các quy định của
pháp luật và khả năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với phương án phân bổ
kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, kế hoạch và tiến độ
triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH,
kế hoạch Tài chính quốc gia, vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2024 bố trí cho
các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự
án, bảo đảm phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2023;
cương quyết khắc phục tình trạng phân bổ vốn manh mún, dàn trải, kém hiệu quả,
đảm bảo tiến độ phân bổ, giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án theo
đúng quy định.
- Bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội
về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025. Cụ thể:
(i) Bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển KTXH theo tiến độ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
(ii) Bố trí đủ vốn để thanh toán toàn bộ nợ đọng
xây dựng cơ bản, thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước theo quy định của pháp luật
(nếu có);
(iii) Bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ cấp bù lãi suất, phí quản lý, cấp
vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, vốn
cho các dự án chuyển tiếp theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
(iv) Bố trí đủ vốn cho các dự án quan trọng quốc gia,
dự án trọng điểm, đường ven biển, dự án kết nối, có tác động lan tỏa, liên vùng
có ý nghĩa thúc đẩy phát triển KTXH nhanh, bền vững theo tiến độ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
(v) Đối với vốn nước ngoài, số vốn bố trí phải phù
hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; ưu tiên bố trí đủ vốn
cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2024 và không có khả
năng gia hạn.
(vi) Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu
trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
b) Về chi NSNN cho các nhiệm vụ theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn
chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh sắp xếp bộ máy theo tinh thần Nghị quyết
số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa
XII) gắn với thực hiện hiệu quả lộ trình tinh giản biên chế và giảm quỹ lương
tương ứng với giảm biên chế hành chính theo Kết luận số 28-KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị; đảm bảo thực hiện
nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm
các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách như: đoàn ra, đoàn
vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị; hạn chế tối đa mua sắm xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền, tiếp tục thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công
theo quy định.
d) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức
lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, xây dựng dự toán chi đối với đơn vị
sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII và
các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị
sự nghiệp công lập. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục xây dựng dự toán chi NSNN năm
2024 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2023, giảm
biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN theo đúng Nghị quyết số 19-NQ/TW; các đơn vị sự nghiệp công lập do
NSNN bảo đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương giảm tối thiểu
2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2023 trừ các dịch vụ công cơ bản,
thiết yếu do NSNN đảm bảo.
đ) Đối với các cơ quan, đơn vị đang áp dụng cơ chế
tài chính đặc thù:
Thực hiện khoản 2 Điều 3 Nghị quyết
số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về dự toán NSNN năm
2023, năm 2024 tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung
ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính
nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW.
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW,
Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15, Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg và Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2021 về nâng cao
hiệu quả thực hiện và đổi mới cơ chế quản lý tài chính, thu nhập gắn với đặc
thù của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, các cơ quan, đơn vị này báo cáo cụ
thể tiến độ, nội dung trình các cấp thẩm quyền về các giải pháp đảm bảo hiệu quả
hoạt động khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW; báo cáo số tiết kiệm chi thường
xuyên trong các năm 2021-2023; đánh giá đầy đủ nguồn thu - nhiệm vụ chi trong
năm hiện hành và dự kiến năm kế hoạch, gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo các cấp
thẩm quyền cùng thời điểm xây dựng dự toán NSNN.
e) Đối với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng
dự án đã đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thì không bố trí chi thường xuyên
để thực hiện, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
g) Đối với dự toán chi thường xuyên không giao tự
chủ, các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường xuyên khác: các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
h) Trên cơ sở phê duyệt của cấp có thẩm quyền, văn
bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, khả năng triển khai thực hiện trong năm
2023, lũy kế số đã thực hiện 03 năm 2021-2023, dự kiến lộ trình thực hiện trong
cả giai đoạn 2021-2025, số kiểm tra 03 năm 2023-2025 đã được thông báo và cơ chế
tài chính thực hiện đã được phê duyệt, các bộ, cơ quan trung ương chủ quản các
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2024 của từng
chương trình chi tiết theo từng bộ, cơ quan trung ương và từng địa phương, vốn
đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên theo từng lĩnh vực chi NSNN, theo đúng
mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, khả năng giải ngân, tuân thủ các quy định
của pháp luật về NSNN, đầu tư công và pháp luật có liên quan.
i) Cơ quan, đơn vị thực hiện tổng hợp vào dự toán
ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp,
xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định (nếu có).
k) Các bộ, cơ quan trung ương được giao quản lý
hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch và dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia
cho năm 2024 phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển và quy hoạch dự trữ quốc
gia trong giai đoạn 2021-2025, khả năng cân đối NSNN.
l) Chi viện trợ từ nguồn NSNN phải phù hợp với mục
tiêu, kế hoạch thỏa thuận, hợp tác hằng năm và hiệp định hợp tác song phương cả
giai đoạn 2021- 2025 với các nước nhận vốn viện trợ của Việt Nam (nếu có) và khả
năng cân đối NSNN năm 2024, tổng mức viện trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tiến độ triển khai chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ, khả năng phát
sinh các khoản viện trợ đột xuất trong năm.
m) Về dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương theo
Nghị quyết số 27-NQ/TW, điều chỉnh lương
hưu (phần NSNN đảm bảo), điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công: Các bộ, cơ
quan trung ương, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách
chính sách tiền lương theo quy định.
n) Đối với các nhiệm vụ, dự án dự kiến bố trí từ
nguồn thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất) và số thu từ
cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước: Trên cơ sở dự toán thu phải
nộp NSNN (sau khi trừ chi phí liên quan), lập dự toán chi đầu tư phát triển, được
ưu tiên bố trí trong dự toán chi NSNN theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
hướng dẫn Luật, dự kiến số vốn bố trí chi tiết cho từng dự án để tổng hợp trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Nghị quyết số 69/2022/QH15.
3. Đối với vốn viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam thuộc nguồn thu NSNN
Việc xây dựng dự toán thu/chi NSNN năm 2024 đối với
nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cần căn cứ và bám sát vào tình
hình thực hiện dự toán NSNN năm 2023; hồ sơ, văn kiện khoản viện trợ đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, tiến độ triển khai
thực tế của các khoản viện trợ, khả năng phát sinh và thực hiện các khoản viện
trợ mới trong năm, hạn chế tình trạng thiếu dự toán dẫn đến phải trình cấp thẩm
quyền bổ sung hoặc thực hiện không hết dẫn đến phải hủy dự toán hoặc chuyển nguồn.
Quá trình xây dựng dự toán thu/chi NSNN đối với vốn viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài cần phân định rõ tính chất chi đầu tư và chi thường xuyên để đáp ứng
các yêu cầu quản lý.
4. Xây dựng dự toán NSĐP
Xây dựng dự toán thu, chi NSĐP năm 2024 phải bám
sát mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương
năm 2024, giai đoạn 2023-2025; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia và địa phương,
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; phân cấp nguồn thu và nhiệm
vụ chi theo đúng quy định của Luật NSNN và
các văn bản hướng dẫn thực hiện; chế độ, chính sách chi NSNN, bảo đảm đủ nguồn
lực thực hiện các chế độ, chính sách do Trung ương đã ban hành.
Ngoài các quy định hướng dẫn chung về công tác lập
dự toán NSNN, việc lập, xây dựng dự toán NSĐP cần chú ý một số nội dung chủ yếu
sau:
a) Dự toán thu ngân sách trên địa bàn:
Các địa phương xây dựng dự toán trên cơ sở tổng hợp
toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn
theo quy định tại Điều 7 của Luật NSNN và các quy định pháp luật
có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo các cơ quan tài chính, thuế, hải
quan, phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu
ngân sách và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng dự
toán thu NSNN.
Yêu cầu lập dự toán thu NSNN tích cực, sát thực tế,
tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ
nguồn thu, không dành dư địa để địa phương giao chỉ tiêu phấn đấu thu; phân
tích đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2024
theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh
giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, tác động ngân
sách do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế.
Căn cứ tỷ lệ phân chia các khoản thu phân chia giữa
NSTW và NSĐP đã được Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua dự toán
năm 2023 để xác định dự toán thu ngân sách được hưởng năm 2024 của ngân sách từng
cấp chính quyền địa phương đảm bảo đúng quy định Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn liên quan.
b) Dự toán chi cân đối NSĐP:
Ủy ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng dự toán
chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP được hưởng theo phân cấp tại điểm a nêu
trên, số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP xác định bằng số được giao năm 2023
(nếu có), số bổ sung từ NSTW cho NSĐP để thực hiện mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng
(phần còn thiếu giữa nhu cầu kinh phí thực hiện cho cả 12 tháng năm 2024 sau
khi đã sử dụng nguồn cải cách tiền lương theo quy định của địa phương). Căn cứ
mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các giai đoạn 2021-2025,
trong đó bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của
địa phương; ước thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm
2023 để xây dựng dự toán chi NSĐP chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN, đảm bảo ưu tiên bố trí đủ dự toán
nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã
ban hành.
c) Dự toán chi đầu tư phát triển nguồn cân đối NSĐP
- Căn cứ quy định của Luật Đầu tư công; đánh giá thực hiện năm 2023
và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; xây dựng dự toán chi
ĐTPT năm 2024, chi tiết nguồn cân đối NSĐP, bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ bản
tập trung trong nước, chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chi đầu tư từ
nguồn thu xổ số kiến thiết, chi đầu tư từ nguồn bội chi NSĐP (nếu có); dự toán
chi các dự án sử dụng nguồn vốn ngoài nước (vốn vay, vốn viện trợ), trên cơ sở
đó bố trí đủ vốn đối ứng thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư vốn NSĐP năm 2024 theo
quy định, bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, thứ
tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công,
các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong đó lưu ý: Ưu tiên
thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có), thu hồi toàn bộ số vốn ứng
trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021
- 2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước
năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách
nhà nước tham gia vào các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP),
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải hoàn
thành trong năm 2024, giảm tối đa thời gian bố trí vốn của các dự án so với thời
gian bố trí vốn quy định của Luật Đầu tư công;
ưu tiên bố trí đủ vốn theo cam kết cho các dự án quan trọng quốc gia, dự án
liên vùng, dự án đường ven biển, dự án đường cao tốc theo tiến độ thực hiện dự
án; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho
các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
- Bố trí kinh phí để thanh toán đầy đủ, kịp thời
các khoản nợ vay của NSĐP phải trả khi đến hạn.
- Bố trí dự toán chi ĐTPT từ nguồn thu tiền sử dụng
đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Các địa
phương dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả số thu được phân chia
từ hoạt động xổ số điện toán) và tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến
thiết cho ĐTPT, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề (bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới
sách giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại ưu tiên bố
trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng, cấp bách thuộc đối tượng
đầu tư của NSĐP.
- Đối với sử dụng tiền thu vé tham gia chơi casino:
Các địa phương được cơ quan có thẩm quyền thí điểm cho phép người Việt Nam chơi
tại điểm kinh doanh casino, sử dụng nguồn thu từ tiền vé tham gia chơi tại điểm
kinh doanh casino để chi đầu tư phát triển cho các mục tiêu phúc lợi xã hội, phục
vụ cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, trong đó bố trí tối thiểu 60%
cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 102/2017/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm
2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh Casino.
d) Dự toán chi trả nợ lãi, phí và chi phí khác: Xây
dựng dự toán thành một mục chi riêng trong chi cân đối NSĐP, đảm bảo chi trả đầy
đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn; kèm theo thuyết minh mức chi trả chi tiết
theo từng nguồn vốn vay (nếu có), gồm: nguồn vay nước ngoài Chính phủ vay về
cho địa phương vay lại, tín dụng phát triển, phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương.
đ) Đối với bố trí bổ sung quỹ dự trữ tài chính của
địa phương: xác định bằng số được giao trong dự toán năm 2023.
e) Dự toán chi thường xuyên của NSĐP
Phần còn lại của dự toán NSĐP (sau khi đã bố trí
chi đầu tư phát triển nguồn cân đối NSĐP; chi trả nợ lãi, phí và chi phí khác;
bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dự phòng ngân sách địa phương) được bố trí chi
thường xuyên của NSĐP. Các địa phương thực hiện giảm dự toán đối với các cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tinh giản biên chế, sắp xếp lại
bộ máy, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập năm 2024 được xác định căn cứ vào kết
quả thực hiện lũy kế đến năm 2023, mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, riêng mức giảm biên chế được xác
định theo quyết định giao biên chế của cấp thẩm quyền (nếu có).
Các địa phương lập phương án sử dụng số kinh phí giảm
chi thường xuyên cấp trực tiếp cho các đơn vị sự nghiệp y tế và sự nghiệp giáo
dục - đào tạo và dạy nghề theo thực tế điều chỉnh giá dịch vụ y tế, giáo dục -
đào tạo và dạy nghề năm 2024 theo lộ trình.
g) Dự toán số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP
để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành
Các địa phương báo cáo chi tiết số đối tượng, mức hỗ
trợ, thời gian hưởng theo quy định để xác định cụ thể nhu cầu kinh phí NSNN hỗ
trợ để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành tính theo
mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng năm 2024 (đối với các chính sách đã được bố
trí đủ trong dự toán chi thường xuyên cân đối NSĐP năm 2023 tính theo mức lương
cơ sở hiện hành 1,49 triệu đồng/tháng, đã bao gồm đối tượng chuẩn nghèo mới);
kinh phí hỗ trợ khai thác hải sản xa bờ, hỗ trợ bảo hiểm y tế cho đối tượng
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cấp bù chi phí và chi phí sinh hoạt cho sinh
viên sư phạm, các chính sách, chế độ mới ban hành có hiệu lực kể từ năm 2023.
Căn cứ quy định tại Quyết định 127/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính
sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022-2025, nguồn kinh phí
đã bố trí trong dự toán chi cân đối NSĐP năm 2023 để xác định dự toán bổ sung
có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP.
h) Dự toán số bội chi/bội thu, kế hoạch vay, trả nợ
gốc và trả nợ lãi, phí của NSĐP:
Việc xây dựng dự toán số bội chi/bội thu, kế hoạch
vay, trả nợ gốc và trả nợ lãi, phí của NSĐP thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn; trong đó cần
chú ý một số nội dung sau:
- Ngân sách cấp tỉnh từng địa phương chỉ được phép
bội chi khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Trên cơ sở mức dư nợ của NSĐP ước đến ngày 31
tháng 12 năm 2023, nhu cầu vay vốn cho ĐTPT năm 2024 và khả năng trả nợ trong
trung hạn của NSĐP, các địa phương phải đánh giá đầy đủ tác động của nợ NSĐP
trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới, đảm bảo mức dư nợ vay của địa
phương không vượt quá mức dư nợ tối đa theo chế độ quy định;
- Các địa phương chủ động bố trí chi trả nợ gốc từ
các nguồn theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
của Chính phủ, đảm bảo trả nợ đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn, đặc biệt
là các khoản vay nước ngoài Chính phủ vay về cho địa phương vay lại, đồng thời
đảm bảo dư nợ NSĐP trong giới hạn theo quy định.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN
03 NĂM 2024-2026
Trên cơ sở các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 07-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị và các Nghị quyết: số
18-NQ/TW, số 19-NQ/TW,
số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, 7 (Khóa
XII) về tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công
lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội; căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, Kế
hoạch tài chính, vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 quốc gia và địa
phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định; Nghị quyết 43/2022/QH15; nguyên tắc, tiêu chí, định mức vốn
đầu tư phát triển, chi thường xuyên NSNN và dự kiến khả năng thực hiện năm
2023, dự toán NSNN năm 2024:
1. Bộ Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2024-2026 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp quốc gia, cấp tỉnh; trong đó,
giả định năm 2026 là năm tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của
giai đoạn 2021-2025 và các cơ chế, chính sách mới nếu đã xác định được.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn vị
dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 thuộc
phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng
hợp.
III. ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ CÔNG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025, KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện kế hoạch tài chính quốc gia và vay trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025
Trên cơ sở quyết toán NSNN năm 2021, ước thực hiện
dự toán NSNN năm 2022 và đánh giá thực hiện dự toán NSNN năm 2023, các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương đánh giá lũy kế tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính - NSNN giai đoạn 2021-2023 so với mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn
2021-2025 theo Nghị quyết của Quốc hội, của Hội đồng nhân dân; những thuận lợi,
khó khăn trong tổ chức thực hiện; trên cơ sở đó, đề xuất các kiến nghị, giải
pháp trong các năm 2024 và 2025 để hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm giai
đoạn 2021-2025 hoặc kiến nghị điều chỉnh theo quy định (nếu cần thiết).
2. Về đánh giá giữa kỳ thực
hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
Trên cơ sở các nội dung về đánh giá giữa kỳ Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được Ban cán sự đảng Chính phủ báo
cáo Ban Chấp hành Trung ương, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương cập nhật,
bổ sung tình hình, số liệu, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
trong 2,5 năm kế hoạch, những thuận lợi, khó khăn, đánh giá khả năng thực hiện
so với mục tiêu kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 đã được Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp quyết nghị, trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị giải pháp trong 02
năm còn lại để hoàn thành mục tiêu của Kế hoạch 5 năm trong giai đoạn
2021-2025.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KTXH NĂM 2024
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn chi tiết nội dung, tiến độ việc xây dựng
Kế hoạch KTXH năm 2024, xây dựng, hoàn thiện Đề cương báo cáo “Tình hình thực hiện
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024” của
cả nước, phân công nhiệm vụ, tiến độ báo cáo cụ thể đối với các bộ, cơ quan
trung ương, địa phương trong tháng 6 năm 2023.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương
tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế cho năm 2024, tổng hợp
các cân đối lớn và tổng hợp dự thảo báo cáo “Tình hình thực hiện Kế hoạch phát
triển KTXH năm 2023, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024” trình Thủ tướng
Chính phủ trong tháng 8, báo cáo Chính phủ tại phiên họp Chính phủ thường kỳ
tháng 8 năm 2023, báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV.
Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (GRDP), Tổng cục Thống kê biên soạn và công bố
số liệu ước tính thực hiện năm 2023, làm căn cứ cho địa phương kịp thời xây dựng
kế hoạch phát triển KTXH năm 2024.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương:
a) Hướng dẫn các ngành, các cấp trực thuộc xây dựng
Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa
phương.
Đối với chỉ tiêu GRDP, các địa phương sử dụng số liệu
công bố của Tổng cục Thống kê; phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thống kê rà soát,
ước thực hiện năm 2023 và dự kiến chỉ tiêu kế hoạch phát triển KTXH năm 2024.
b) Gửi các dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 và dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm
2024 đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 7 năm 2023.
Riêng các tập đoàn, tổng công ty nhà nước báo cáo kế
hoạch sản xuất và kinh doanh năm 2024 cho các cơ quan đại diện chủ sở hữu.
II. VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN
NĂM 2024, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM 2024-2026 VÀ ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH QUỐC GIA VÀ VAY, TRẢ NỢ CÔNG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ
thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán NSNN năm 2024, Kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm 2024-2026 và Kế hoạch đầu tư công năm 2024 phù hợp với quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công; hướng dẫn nội dung đánh giá
giữa kỳ kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm 2021-2025; phối hợp
với các Bộ, cơ quan, địa phương hoàn thiện Báo cáo đánh giá giữa kỳ kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, tổng hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
2. Căn cứ các Quyết định của Bộ Chính trị số 71-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 về tổng biên
chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026, số 72-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 về biên chế
các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và
các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương giai đoạn 2022 -
2026, số 73-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 về biên chế của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
thành lập, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp, hội quần
chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022 - 2026 và
Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt biên chế công chức hưởng
lương từ ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, biên chế cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, biên chế hội quần chúng được Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022-2026, Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan
trung ương và địa phương khẩn trương xác định biên chế năm 2024 của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý làm cơ
sở đề xuất dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026,
gửi cơ quan tài chính các cấp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định của Luật NSNN.
Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW,
Kết luận 28-KL/TW và Kết luận số 40-KL/TW; tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy,
tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập đến hết năm 2023, kế hoạch
năm 2024 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2025 - 2026, tổng hợp
vào dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024 - 2026 theo
quy định.
3. Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng phương án
thực hiện cải cách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 28-NQ/TW và Kết luận số 20-KL/TW ngày 16 tháng
10 năm 2021 của Trung ương, phù hợp với điều kiện thực tế, trình cấp có thẩm
quyền theo quy định. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên
quan báo cáo khả năng cân đối nguồn thực hiện.
4. Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương
a) Các bộ, cơ quan trung ương
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc phạm vi quản lý, hoặc chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành sửa đổi
quy định các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức, viên chức có nguồn gốc
từ NSNN đảm bảo phù hợp Nghị quyết số 27-NQ/TW.
- Lập dự toán NSNN năm 2024, kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm 2024-2026 và Kế hoạch đầu tư công năm 2024 của bộ, cơ quan trung
ương.
b) Các địa phương hướng dẫn và chỉ đạo việc lập dự
toán NSNN năm 2024, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 và Kế hoạch đầu
tư công năm 2024 của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm
tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
PHỤ LỤC
ƯỚC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA NĂM 2023 VÀ DỰ
KIẾN NĂM 20241
(Kèm theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
NĂM 2023
|
DỰ KIẾN NĂM
2024
|
CƠ QUAN BÁO CÁO
SỐ LIỆU
|
MỤC TIÊU
|
ƯỚC THỰC HIỆN CẢ
NĂM
|
ĐÁNH GIÁ
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)
|
%
|
6-6,5
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
2
|
GDP bình quân đầu người
|
USD
|
4.400
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
3
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP
|
%
|
Khoảng 25,4-25,8
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
4
|
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân
|
%
|
Khoảng 4,5
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
5
|
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
|
%
|
Khoảng 5,0-6,0
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
6
|
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội
|
%
|
26,2
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
7
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
Khoảng 68
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng,
chứng chỉ
|
%
|
Khoảng 27,5
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
8
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
|
%
|
Dưới 4
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
9
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều)
|
Điểm %
|
Giảm khoảng 1-1,5
|
|
|
|
Bộ LĐTBXH
|
10
|
Số bác sĩ trên 10.000 dân
|
Bác sĩ
|
12
|
|
|
|
Bộ YT
|
11
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường bệnh
|
32
|
|
|
|
Bộ YT
|
12
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
Khoảng 93,2
|
|
|
|
Bộ YT
|
13
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
78
|
|
|
|
Bộ NN&PTNT
|
14
|
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị
|
%
|
95
|
|
|
|
Bộ TN&MT
|
15
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường
|
%
|
Khoảng 92
|
|
|
|
Bộ KH&ĐT
|
…
|
Một số chỉ tiêu đề xuất bổ sung,...2
|
|
|
|
|
|
|
__________________________
1 Theo các Kết luận của Ban chấp hành Trung
ương khóa XIII, Nghị quyết của Quốc hội khóa XV.
2 Nêu rõ mục tiêu đề ra và văn bản giao
mục tiêu.
1 IMF (tháng 4/2023) dự báo
tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2023 khoảng 5,8%; OECD (tháng 01/2023) dự báo
khoảng 6,5%; WB (tháng 3/2023) dự báo khoảng 6,3%.
2 Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 16 tháng 6 năm 2022; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; Kết luận số 42-KL/TW ngày 20 tháng
10 năm 2022; Kết luận số 46-KL/TW ngày 23 tháng 12 năm 2022 và các Nghị quyết,
Kết luận khác.
3 Nghị quyết số 16/2021/QH15
ngày 27 tháng 7 năm 2021, Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021,
Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022 và các Nghị quyết khác.
4 Nghị quyết số 99/NQ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2021, Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2022, Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 và các Nghị quyết khác.
5 Mỹ, một số nền kinh tế lớn
có thể sớm dừng tăng lãi suất; sản xuất kinh doanh tại EU có dấu hiệu tích cực;
kinh tế Trung Quốc tiếp tục phục hồi;...
6 Nêu tại Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025 đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng thông
qua, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XIII.
7 Nêu tại Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025 đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng thông
qua, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ XIII.