Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2023 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 21/CT-TTg
Ngày ban hành 10/06/2023
Ngày có hiệu lực 10/06/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Minh Chính
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/CT-TTg

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024

Năm 2023 là năm tình hình thế giới tiếp tục biến động phức tạp, khó lường, yếu tố rủi ro, bất định gia tăng; khó khăn, thách thức nhiều hơn thuận lợi, thời cơ. Cuộc xung đột Nga - Ucraina chưa có dấu hiệu hạ nhiệt; tăng trưởng kinh tế, nhu cầu tiêu dùng tại nhiều nền kinh tế lớn phục hồi chậm và suy giảm; tình trạng lạm phát vẫn duy trì ở mức cao; thị trường tài chính, ngân hàng toàn cầu gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là sau sự đổ vỡ của của một số ngân hàng Mỹ, Thụy Sỹ... Các thách thức an ninh phi truyền thống, an ninh năng lượng, an ninh lương thực, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu... diễn biến bất thường. Trong nước, nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề từ bối cảnh kinh tế thế giới, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu, công nghiệp chế biến chế tạo, thu hút đầu tư,... nhưng bắt đầu có những chuyển biến tích cực, chủ yếu nhờ việc Chính phủ đã kịp thời ban hành, triển khai quyết liệt nhiều chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và các cân đối lớn. Các tổ chức quốc tế có uy tín như IMF, WB, OECD,...1 tiếp tục dự báo triển vọng tích cực về tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong năm 2023.

Năm 2024, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, nền kinh tế nước ta dự báo tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới, khu vực biến động không ngừng, ngày càng khó lường hơn; các tổ chức quốc tế phải thường xuyên điều chỉnh dự báo để phù hợp với tình hình thực tế. Trong nước, tình hình kinh - tế xã hội vẫn còn những hạn chế, khó khăn; trong đó năng lực sản xuất, chất lượng tăng trưởng, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn chưa cao; các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ,... chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

Bối cảnh trong nước, quốc tế đòi hỏi các cấp, các ngành phải tiếp tục tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, kế thừa, phát huy thành quả đã đạt được, hóa giải những khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu đạt hoàn thành cao nhất các nhiệm vụ đề ra, góp phần đẩy mạnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2021 - 2025. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là các bộ, cơ quan trung ương và địa phương) tập trung xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 như sau:

A. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2024

I. YÊU CẦU

1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị2, các nghị quyết của Quốc hội3, Chính phủ4, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp (đối với các địa phương) về phát triển KTXH năm 2023.

b) Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2023, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển KTXH 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2023; đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, thể chế, kết cấu hạ tầng, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,..., có so sánh với kết quả thực hiện của năm 2022 và các năm trước dịch Covid-19; các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân (chủ quan và khách quan); các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong những tháng cuối năm để thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ những biến động mạnh của tình hình thế giới.

c) Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ. Đánh giá cụ thể việc thực hiện các mục tiêu, bám sát các nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nêu tại Nghị quyết, trong đó, làm rõ các kết quả đạt được, những khó khăn, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân chủ quan, khách quan và bài học kinh nghiệm rút ra; trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần tập trung thực hiện; khả năng giải ngân thực hiện các chính sách thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KTXH đến hết năm 2023.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024

a) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả đã đạt được trong thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023; dự báo kịp thời, sát tình hình trong nước, khu vực, thế giới, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các ảnh hưởng đối với phát triển KTXH của đất nước; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2024 phù hợp, bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với Chiến lược phát triển KTXH 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025.

b) Năm 2024 là năm bứt phá để hoàn thành Kế hoạch 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh nước ta phải chịu sự tác động nặng nề với hậu quả còn lâu dài của dịch Covid-19. Các mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra phải mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương, gắn với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong phát triển KTXH, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.

c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phấn đấu đạt được mục tiêu theo chiến lược và kế hoạch phát triển KTXH của cả nước, kế hoạch 5 năm về phát triển KTXH của địa phương (đối với các địa phương); phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong nước và quốc tế trong giai đoạn tới; đảm bảo kế thừa những thành quả đã đạt được, có đổi mới và tiếp thu, tiếp cận xu hướng phát triển chung của khu vực và thế giới cũng như khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTXH.

d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách phải: (i) thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải đảm bảo tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) phù hợp với thông lệ.

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2024

Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương căn cứ yêu cầu tại mục I phần A, xây dựng báo cáo Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024 với các nội dung chủ yếu, gồm:

1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH năm 2023

Trên cơ sở tình hình, kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2023, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2023 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý. Nội dung đánh giá phải đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt cần nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2023, so sánh với kết quả thực hiện năm 2022 và thời điểm trước dịch Covid-19); những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục, trong đó tập trung đánh giá tác động của xung đột quân sự Nga- Ucraina tình hình lạm phát, tài chính, tín dụng, ngân hàng,..., suy giảm kinh tế toàn cầu, hệ lụy sâu, rộng, kéo dài của dịch Covid-19, tình hình sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu hút FDI, trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản, thiên tai, dịch bệnh mới phát sinh; đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển KTXH tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ... Cụ thể:

a) Các bộ, cơ quan trung ương đánh giá trên cơ sở bám sát các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022; Kết luận số 42-KL/TW ngày 20 tháng 10 năm 2022; Kết luận số 46-KL/TW ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị; các Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022 và số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội; các Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 và các nghị quyết khác của Chính phủ về phát triển KTXH năm 2023 và báo cáo đầy đủ việc thực hiện các chỉ tiêu đã được giao tại các Nghị quyết nêu trên theo mẫu tại Phụ lục kèm theo.

Trong đó, tập trung làm rõ một số vấn đề cụ thể sau:

(1) Công tác điều hành, thực hiện nhất quán mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Trong đó, làm rõ công tác điều hành tín dụng, lãi suất, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất - kinh doanh,...; tình hình sản xuất công nghiệp; xuất nhập khẩu; thu hút đầu tư xã hội, vốn FDI; thị trường trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản...

(2) Công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh; tăng cường năng lực hệ thống y tế, giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế.

(3) Thực hiện các đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tình hình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật; phát triển và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.

(4) Tình hình thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế thực chất, hiệu quả, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm gồm đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng; thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.

(5) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và phát triển vùng, liên kết vùng; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

(6) Phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội

[...]