Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 04/CT-UBND
Ngày ban hành 24/07/2018
Ngày có hiệu lực 24/07/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Đoàn Văn Việt
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 04/CT-UBND

Lâm Đồng, ngày 24 tháng 7 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Năm 2019 có ý nghĩa quan trọng đối với việc góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Lâm Đồng lần thứ X và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, cũng còn nhiều khó khăn, thách thức; thời tiết khí hậu biến đi phức tạp, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp vẫn còn thiếu tính ổn định, kinh tế của tỉnh phát triển nhưng chưa bền vững; hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp yêu cầu của sự phát triển và đời sống của nhân dân trong tỉnh.

Đxây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện những nội dung chủ yếu sau:

A. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019

1. Các Sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức đánh giá sát, đúng thực chất tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước tình hình thực hiện cả năm 2018; trong đó: làm rõ những kết quả đạt được so với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 được giao trong Chương trình hành động của UBND tỉnh (văn bản số 651/CTr-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh), Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế xã hội năm 2018; xác định những tồn tại, hạn chế, cần phân tích kỹ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, đề ra các biện pháp khắc phục nhằm thúc đy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng còn lại của năm 2018.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc trên cơ sở ước kết quả đạt được của năm 2018 và kết quả giữa nhiệm kỳ, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; dự báo tình hình trong nước, trong vùng, trong tỉnh ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đxác định và xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 đảm bảo phù hợp, có tính khả thi cao.

3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính - ngân sách của tỉnh và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; các Chương trình hành động, kế hoạch triển khai của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII, các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan và đơn vị.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu:

I. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội bảo đảm thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy tăng trưởng để đạt được mục tiêu phát triển bền vững và tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước đạt từ 8,5% trở lên. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển mạnh dịch vụ du lịch theo hướng chất lượng cao và phát triển có chọn lọc ngành công nghiệp; tập trung thực hiện các Chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm; nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế; tiếp tục cải thiện và bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Thực hiện tốt các mục tiêu về phát triển văn hóa - giáo dục và đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp, tận dụng các cơ hội phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. ng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội:

1. Tập trung phát triển kinh tế; tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát:

a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước năm 2019 (GRDP) từ 8,5% trở lên. Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố thuộc tỉnh căn cứ số liệu tăng trưởng của ngành và địa phương 6 tháng đầu năm 2018 và điều kiện thực tế ở địa phương, ước thực hiện cả năm và dự báo triển vọng phát triển để xác định chỉ tiêu tăng trưởng năm 2019 cho phù hợp.

b) Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế, trong đó tập trung hoàn thành cơ cấu lại ngân sách nhà nước với ba trọng tâm gồm: cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực là tài sản công nhất là quỹ đất của các địa phương. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA; đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài; tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các công trình, dự án góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chuỗi giá trị gia tăng và phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ, hợp tác xã và tổ hợp tác với doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh như rau, hoa, cà phê, chè...

d) Tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao. Phát triển mạnh công nghiệp bảo quản, chế biến và đa dạng hóa sản phẩm cho tiêu dùng; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh và ứng dụng công nghệ cao; giảm xuất khẩu sản phẩm thô; phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.

e) Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành du lịch, nâng cao chất lượng hoạt động du lịch để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế động lực. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch để thu hút khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng.

Mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, xây dựng các chợ nông thôn; tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa sản xuất trong tỉnh.

f) Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường; tập trung phát triển, khai thác cả thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng cho các sản phẩm của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, tận dụng các khả năng để tăng mức xuất khẩu ở các thị trường đã có, các thị trường có sức mua lớn, nhất là nhũng mặt hàng có giá trị cao, mặt hàng có lợi thế của tỉnh làm động lực thúc đẩy tăng trưởng.

Kiểm soát thị trường bất động sản không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai, minh bạch của thị trường, nhất là ở các đô thị như: Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng,....

Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân.

g) Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với môi trường. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị. Phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thúc đẩy việc triển khai mạng di động băng rộng thế hệ thứ 5 (5G) tạo tiền đề cho thúc đẩy đổi mới sáng tạo và tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ triển khai, sớm hoàn thành các công trình trọng điểm, quan trọng đang thực hiện dở dang để sớm đưa vào khai thác, sử dụng. Rà soát, xây dựng các quy hoạch theo quy định; triển khai thực hiện có hiệu quả đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

h) Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.

Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia đã đề ra tại Nghị quyết số 19- 2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ và thực hiện đa dạng các hình thức chuyển giao công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 47-CTr/TU ngày 24/10/2017 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 8861/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

[...]