ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/CT-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 24 tháng 7 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
Năm 2019 có ý nghĩa quan trọng đối với
việc góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội
đại biểu tỉnh Lâm Đồng lần thứ X và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, cũng còn nhiều khó khăn, thách thức; thời
tiết khí hậu biến đổi phức tạp, thị trường tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp vẫn còn thiếu tính ổn định, kinh tế của tỉnh phát triển nhưng chưa
bền vững; hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp
yêu cầu của sự phát triển và đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Để xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2019, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh tập trung thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
A. Yêu cầu xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019
1. Các Sở, ngành, địa phương, các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức đánh giá sát, đúng thực chất tình hình
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước 6 tháng đầu năm và ước tình hình thực hiện cả năm 2018; trong đó: làm
rõ những kết quả đạt được so với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018 được giao trong Chương trình hành động của UBND tỉnh (văn bản số
651/CTr-UBND ngày 30/01/2018 của UBND tỉnh), Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển
kinh tế xã hội năm 2018; xác định những tồn tại, hạn chế, cần phân tích kỹ các
nguyên nhân khách quan và chủ quan, đề ra các biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng
còn lại của năm 2018.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc trên cơ sở ước kết quả đạt được của năm 2018 và kết
quả giữa nhiệm kỳ, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020; dự báo tình hình trong nước, trong vùng, trong tỉnh
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để xác
định và xây dựng các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2019 đảm bảo phù hợp, có tính khả thi cao.
3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với: Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch tài chính - ngân sách của tỉnh và Kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; các Chương trình hành động, kế hoạch
triển khai của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành
Trung ương khóa XII, các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân
dân tỉnh.
4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai xây dựng đồng bộ, hệ
thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan và đơn vị.
5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch,
công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch
và phân bổ các nguồn lực.
B. Mục tiêu, nhiệm
vụ chủ yếu:
I. Mục tiêu tổng
quát:
Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
bảo đảm thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc
đẩy tăng trưởng để đạt được mục tiêu phát triển bền vững và tăng trưởng cao hơn
mức tăng trưởng bình quân của cả nước, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trong nước đạt từ 8,5% trở lên. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trọng
tâm là tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển
mạnh dịch vụ du lịch theo hướng chất lượng cao và phát triển có chọn lọc ngành
công nghiệp; tập trung thực hiện các Chương trình trọng tâm, các công trình trọng
điểm; nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và cả nền kinh tế; tiếp tục cải thiện và bảo đảm môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng. Thực hiện tốt các mục tiêu về phát triển văn hóa -
giáo dục và đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy
mạnh khởi nghiệp, tận dụng các cơ hội phát triển của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động
phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hiện tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị,
tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
II. Định hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội:
1. Tập trung phát triển kinh tế; tăng
cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát:
a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm trong nước năm 2019 (GRDP) từ 8,5% trở lên. Các sở, ban, ngành, các
huyện, thành phố thuộc tỉnh căn cứ số liệu tăng trưởng của ngành và địa phương
6 tháng đầu năm 2018 và điều kiện thực tế ở địa phương, ước thực hiện cả năm và
dự báo triển vọng phát triển để xác định chỉ tiêu tăng trưởng năm 2019 cho phù
hợp.
b) Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch cơ cấu
lại nền kinh tế, trong đó tập trung hoàn thành cơ cấu lại ngân sách nhà nước với
ba trọng tâm gồm: cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức
tín dụng. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu
tư phát triển kinh tế. Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực là tài sản
công nhất là quỹ đất của các địa phương. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận
động tài trợ vốn ODA, thực hiện hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn
ODA; đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài; tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, đẩy mạnh đầu tư các công trình, dự án góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chuỗi giá trị gia tăng và phát
triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; thực hiện chuyển đổi
cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản
xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ, hợp tác xã và tổ hợp tác với
doanh nghiệp, với thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị
gia tăng cao. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp và nông
thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh
xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh như rau, hoa, cà phê, chè...
d) Tập trung phát triển các sản phẩm
công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành công nghiệp
có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa
cao. Phát triển mạnh công nghiệp bảo quản, chế biến và đa dạng hóa sản phẩm cho
tiêu dùng; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh và ứng
dụng công nghệ cao; giảm xuất khẩu sản phẩm thô; phát triển công nghiệp phụ trợ
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản
xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có
lợi thế.
e) Tạo môi trường và điều kiện thuận
lợi để phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là đẩy nhanh tốc độ phát triển
ngành du lịch, nâng cao chất lượng hoạt động du lịch để phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế động lực. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển du lịch để thu hút khách du lịch quốc tế đến Lâm Đồng.
Mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn,
xây dựng các chợ nông thôn; tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị
để nâng cao vị thế và uy tín của hàng hóa sản xuất trong tỉnh.
f) Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở
rộng thị trường; tập trung phát triển, khai thác cả thị trường truyền thống và
thị trường tiềm năng cho các sản phẩm của tỉnh. Thực hiện đồng bộ các biện pháp
đẩy mạnh xuất khẩu, tận dụng các khả năng để tăng mức xuất khẩu ở các thị trường
đã có, các thị trường có sức mua lớn, nhất là nhũng mặt hàng có giá trị cao, mặt
hàng có lợi thế của tỉnh làm động lực thúc đẩy tăng trưởng.
Kiểm soát thị trường bất động sản
không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai,
minh bạch của thị trường, nhất là ở các đô thị như: Đà Lạt, Bảo Lộc, Đức Trọng,....
Tăng cường công tác quản lý thị trường,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả; kiểm soát chất lượng và giá cả
các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân.
g) Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với
môi trường. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng,
phát triển đô thị. Phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin, thúc đẩy
việc triển khai mạng di động băng rộng thế hệ thứ 5 (5G) tạo tiền đề cho thúc đẩy
đổi mới sáng tạo và tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ triển khai, sớm hoàn thành các công
trình trọng điểm, quan trọng đang thực hiện dở dang để sớm đưa vào khai thác, sử
dụng. Rà soát, xây dựng các quy hoạch theo quy định; triển khai thực hiện có hiệu
quả đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
h) Bảo đảm môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở
thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
đã đề ra tại Nghị quyết số 19- 2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ với mục
tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi
nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ và thực hiện đa dạng
các hình thức chuyển giao công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương
trình hành động số 47-CTr/TU ngày 24/10/2017 của Tỉnh ủy và
Kế hoạch số 8861/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng
dụng công nghệ cao, tiên tiến. Tiếp tục hỗ trợ khởi nghiệp, thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
i) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
thu - chi ngân sách; kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư
công. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững;
giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và
chi cho quốc phòng, an ninh; đảm bảo cơ cấu chi ngân sách địa phương theo
Chương trình hành động số 62/CTr-TU ngày 23/5/2018 của Tỉnh ủy về tái cơ cấu lại
ngân sách nhà nước. Huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục
vụ cho phát triển nền kinh tế, trong đó tập trung phát triển ngành dịch vụ, du
lịch và nông nghiệp.
k) Chủ động thực hiện các giải pháp
quản lý thị trường, kiểm soát giá cả để tránh xảy ra những
biến động bất lợi. Điều hành tín dụng theo hướng kiểm soát tăng trưởng tín dụng
hợp lý, nâng cao chất lượng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên phục vụ Chương
trình tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển du lịch...; kiểm soát chặt chẽ tín dụng
và xử lý dứt điểm tình trạng tín dụng đen trên địa bàn tỉnh; đảm bảo sự tiếp cận
dịch vụ tài chính có chất lượng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, các hộ nghèo và
người có thu nhập thấp. Điều hành lãi suất, tỷ giá, bám sát diễn biến thị trường;
quản lý chặt chẽ các giao dịch thanh toán điện tử.
l) Triển khai đánh giá kết quả thực
hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi
hành Luật Quy hoạch, trong đó: (i) triển khai lập quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời
kỳ 2021 - 2030; (ii) khẩn trương hoàn chỉnh việc rà soát tổng hợp các quy hoạch
đã được lập, điều chỉnh, thẩm định mà chưa được phê duyệt, các quy hoạch được
tích hợp vào quy hoạch tỉnh; Rà soát các quy hoạch hiện có
để điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp tình hình và quy định hiện nay.
2. Về phát triển xã hội:
a) Về thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo bền vững; ưu tiên nguồn lực phát triển
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng sâu, vùng xa.
b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân: Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Củng
cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu,
phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Tiếp tục triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực
y tế. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy; nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ sở cai nghiện. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch
bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường trách
nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y
tế. Đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo
hiểm y tế toàn dân.
c) Về phát triển giáo dục đào tạo: Tập
trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh xã hội
hóa, thu hút các nguồn lực cho phát triển giáo dục. Sắp xếp lại hệ thống trường,
lớp theo Nghị quyết Trung ương 6, Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch
thực hiện của UBND tỉnh.
d) Về phát triển khoa học - công nghệ:
Tập trung thực hiện có hiệu quả các Chương trình khoa học và công nghệ theo hướng
gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của ngành, lĩnh vực. Chủ động triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ
tiên tiến, hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; từng bước hình
thành thị trường khoa học công nghệ.
đ) Phát triển văn hóa, thể dục thể
thao: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, khắc phục các
biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
dân tộc; đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học,
nghệ thuật. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng
cao thành tích các môn thể thao trọng điểm.
Thực hiện hiệu quả các chính sách
thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, phát triển thanh niên. Chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình
văn minh, hạnh phúc.
Thực hiện đúng các chính sách quản lý
nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
e) Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo
sự đồng thuận xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật,
chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên, khoáng sản. Tập trung kiểm soát và khắc phục ô nhiễm môi trường. Kiểm
soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, cơ sở
sản xuất, chăn nuôi. Tăng cường năng lực xử lý chất thải rắn tại các khu đô thị.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng
cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức trong thực thi công vụ; tiếp tục
triển khai đề án chính quyền điện tử trên địa bàn, xây dựng thành phố Đà Lạt trở
thành thành phố thông minh.
Tăng cường công tác thanh tra, tập
trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu
cực như quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng NSNN. Thực hiện
tốt công tác tiếp công dân; tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo ngay
từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không để trở thành
“điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự.
5. Về quốc phòng, an ninh và công tác
đối ngoại:
Tiếp tục củng cố quốc phòng an ninh,
xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc, gắn kết chặt chẽ với thế trận
an ninh nhân dân.
Nắm chắc tình hình, chủ động đấu
tranh, ngăn chặn; không để bị động, bất ngờ, kiên quyết xử lý các băng nhóm tội
phạm có tổ chức trên địa bàn. Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội
bức xúc. Tăng cường các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; bảo đảm trật tự an
toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông.
Sơ kết, tổng kết, tiếp tục triển khai
các Chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Lâm Đồng với các tỉnh,
thành trong nước và một số nước có quan hệ hợp tác.
III. Nhiệm vụ xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
1. Đối với dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2019:
a) Xây dựng dự toán thu ngân sách từ
thuế, phí, lệ phí và thu khác năm 2019: Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế -
xã hội và ngân sách nhà nước năm 2018, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu
ngân sách nhà nước năm 2019 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế và những nguồn thu mới
phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng
sắc thuế theo chế độ quy định. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng
đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng
khoản thu thuế, phí, lệ phí,..; tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực
hiện pháp luật về thu ngân sách mới được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành (nếu
có) và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết quốc tế.
Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục
Thuế và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan tài chính, thuế phối
hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách
nhà nước và chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND tỉnh trong việc xây dựng dự
toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ
các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; không dành dư địa để địa phương giao
thu ngân sách nhà nước ở mức cao hơn; lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu do HĐND tỉnh quyết
nghị, UBND tỉnh quyết định làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách trên địa bàn.
Trên cơ sở đó, đặt mục tiêu dự toán
thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất) phấn đấu dự toán năm 2019 tăng bình
quân tối thiểu 12%; trong đó, thu thuế, phí tăng tối thiểu 14% so với ước thực
hiện năm 2018 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chế độ, chính
sách). Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Chi cục Hải quan Đà Lạt
rà soát, đánh giá và tính toán cụ thể các lĩnh vực thu, chỉ tiêu thu ngân sách
nhà nước để tham mưu UBND tỉnh xem xét trước ngày 25/7/2018.
b) Dự toán thu tiền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh năm 2019 bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; phù hợp phương
án sắp xếp, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Tài chính tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018; dự kiến số thu tiền sử
dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính trong những năm trước được
gia hạn chuyển nộp trong năm 2019.
c) Dự toán thu tiền cho thuê đất: Thực
hiện tổng rà soát lại toàn bộ các dự án đang thuê đất (làm rõ diện tích, thời
điểm thuê đất, thời hạn thuê đất, mục đích sử dụng, giá thuê,...) để thu đúng,
thu đủ và chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực này. Đồng thời, xây dựng kế
hoạch cụ thể đối với các địa điểm dự kiến đấu giá cho thuê đất; tham mưu, đề xuất thu hồi các cơ sở
nhà, đất đã cho thuê nhưng không đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích cho thuê ban đầu.
d) Cục Thuế xác định cụ thể số thuế nợ
đọng và biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết
thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
toán,...; tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư trên địa bàn đã hoàn thành
toàn bộ dự án hoặc các dự án đã hoàn thành một phần đã đưa vào khai thác, sử dụng
nhưng chưa lập bộ quản lý thu thuế; tăng cường hoạt động của tổ tư vấn thuế xã,
phường để phát huy hiệu quả trong chống thất thu thuế từ khu vực kinh tế hộ,
gia đình.
e) Chi cục Hải quan Đà Lạt xác định cụ
thể số thuế nợ đọng và biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu được phát
hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...; kiểm soát chặt chẽ giá
tính thuế hàng nhập khẩu.
2. Đối với dự toán chi ngân sách địa
phương:
a) Đối với chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước năm 2019 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn xổ số kiến
thiết) cần bám sát mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016-2020 đã được phê duyệt.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công và các quy định của Chính phủ; các
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng
Chính phủ; bảo đảm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020
và quán triệt các nguyên tắc sau:
- Tập trung bố trí vốn có trọng tâm,
trọng điểm, đảm bảo thực hiện đúng định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, cơ cấu
ngành, lĩnh vực được Chính phủ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao; rà soát, đánh giá lại
kế hoạch đầu tư công trung hạn, kiến nghị điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế
hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới; ưu tiên bố trí
dự toán năm 2019 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, bố
trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2019, đối ứng thực
hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án ODA, các chương trình, dự án
quan trọng của tỉnh và các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, an
sinh xã hội hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
- Các chủ đầu tư chủ động phối hợp với
các sở chuyên ngành rà soát lại tất cả các dự án đang triển khai dở dang, chủ động
đề xuất cắt giảm những hạng mục, chi phí không cần thiết. Trong mỗi dự án, các
chủ đầu tư cần chủ động lựa chọn những hạng mục cần thiết hơn để tập trung vốn
thực hiện hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, tránh dàn trải.
- Các chủ đầu tư được giao quản lý dự
án tăng cường kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu thực hiện dự án và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật trong trường hợp để làm tăng chi phí đầu
tư, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng,...
b) Đối với chi thường xuyên: Khi xây
dựng dự toán chi thường xuyên năm 2019, yêu cầu các cơ quan, đơn vị và các địa
phương:
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo từng lĩnh vực, bảo đảm kinh phí thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đúng chính
sách, chế độ, đúng theo quy định tại Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 của HĐND tỉnh về định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2017 và phù hợp với các mục tiêu định hướng cơ cấu
lại ngân sách, nợ công theo Chương trình hành động số 62/CTr-TU ngày 23/5/2018
của Tỉnh ủy.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét chỉ đạo thực hiện
cho một số nhiệm vụ phát sinh trong năm 2019 của các ngành, lĩnh vực chủ yếu
làm căn cứ để xây dựng, cân đối, phân bổ dự toán ngay từ đầu năm, tránh tình trạng phát sinh bổ sung dự toán trong năm, gây khó
khăn cho việc cân đối, điều hành ngân sách.
- Các sở, ngành, cơ quan và các huyện,
thành phố được giao thực hiện các đề án chủ động xây dựng dự toán gửi các cơ
quan, đơn vị chủ trì đề án và Sở Tài chính. Các cơ quan, địa phương, đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì đề án chủ động và có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp, thẩm
định dự toán của các cơ quan và các huyện, thành phố, gửi Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định và đề xuất cân đối dự toán ngay từ đầu năm.
- Yêu cầu các cơ quan đơn vị và các địa
phương rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối,
tránh chồng chéo theo Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về
tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống
chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021, Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Kế hoạch
số 48-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 3897/KH-UBND ngày
26/6/2018 của UBND tỉnh; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp
xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và
trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công;
hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước
ngoài; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại gắn với Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư...
- Tập trung đẩy nhanh việc đổi mới cơ
chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập
theo Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về đề án “Đổi mới cơ
chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại
hình dịch vụ sự nghiệp công”, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị Trung ương 6 (Khóa XII), Kế hoạch số 49-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy
và Kế hoạch số 3898/KH-UBND ngày 26/6/2018 của UBND tỉnh; đẩy mạnh việc đặt
hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt. Các sở, ngành xây dựng giá dịch vụ
sự nghiệp công theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch
vụ sự nghiệp và xây dựng trình UBND ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng,
cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm
vi quản lý để làm căn cứ nghiệm thu kết quả thực hiện đối với từng dịch vụ sự
nghiệp công theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ. Ngân
sách nhà nước giảm chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập đối với
các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch
vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công, dành nguồn để tăng chi thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của ngành, lĩnh vực, chính sách hỗ trợ trực tiếp
cho người nghèo và các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ
sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện các chính sách an sinh
xã hội và chi đầu tư phát triển.
Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định
rõ các chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ, ngân sách nhà nước hỗ trợ phần
kinh phí còn thiếu, hoặc chưa có trong cơ cấu giá dịch vụ (tiền lương còn thiếu,
chế độ phụ cấp đặc thù chưa kết cấu vào giá dịch vụ y tế, hỗ trợ các chi phí vệ
sinh công nghiệp, điện, nước ngoài buồng bệnh,...). Cơ quan tài chính căn cứ số
tiền lương, các khoản có tính chất lương đã kết cấu trong giá dịch vụ y tế quyết
toán và kinh phí tiền lương đã cấp bổ sung cho cơ sở khám chữa bệnh của năm trước
để thực hiện thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh dự toán
tiền lương đã giao cho cơ sở khám chữa bệnh trong năm hiện hành.
- Các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện nhất quán nguyên
tắc tự nguyện, tự quản, tự đảm bảo kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật,
ngân sách chỉ hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao.
Xác định nhiệm vụ phù hợp với khả năng thực hiện, đề xuất việc tham gia hệ thống
các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, các chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công... dưới hình thức đề án hoặc kế
hoạch triển khai các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao, gửi các cơ quan quản lý
theo ngành, lĩnh vực và cơ quan tài chính thẩm định trình UBND cùng cấp. Căn cứ
khả năng cân đối ngân sách địa phương, UBND các cấp phê duyệt, giao nhiệm vụ và
hỗ trợ kinh phí theo quy định.
- Đối với kinh phí ngân sách trung
ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương: Sở Tài chính chủ trì thẩm định,
báo cáo UBND tỉnh quyết định bổ sung kinh phí cho các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố ngay từ đầu năm để thực hiện các chính sách, chế độ theo quy định; kết
thúc năm ngân sách, thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành. Việc xử lý số
kinh phí còn thừa hoặc thiếu thực hiện theo quy định tại Quyết định số
579/QĐ-TTg ngày 24/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 14277/BCT-NSNN
ngày 24/10/2017 của Bộ Tài chính.
c) Thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia:
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Chương
trình mục tiêu quốc gia, tổng mức vốn giai đoạn 2016-2020 được giao, vốn đã bố
trí năm 2016-2018, các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh và ước thực
hiện kế hoạch năm 2018; các sở, ngành được phân công chủ trì các nhiệm vụ, dự
án thành phần chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và UBND
huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện năm 2018 và giai đoạn 2016-2018, lập
dự toán, kinh phí thực hiện chương trình năm 2019 đảm bảo phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ năm 2019 và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương
trình mục tiêu quốc gia; trong đó, ưu tiên bố trí vốn cho những xã, thôn khó
khăn nhất, các nhiệm vụ giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; các xã thuộc kế
hoạch hoàn thành xây dựng nông thôn mới năm 2019; các công trình đã quyết toán,
công trình chuyển tiếp cần đấy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng.
3. Đối với kế hoạch trung hạn tài
chính - NSNN 03 năm 2019-2021:
Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội 05 năm 2016-2020, các mục tiêu định hướng cơ cấu lại ngân sách, nợ công
theo Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 23/5/2018 của
Tỉnh ủy; các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 2 năm còn lại của
kế hoạch 5 năm 2016-2020, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Cục Thuế, Chi cục Hải quan Đà Lạt, các đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND các huyện,
thành phố lập kế hoạch trung hạn tài chính ngân sách 03 năm 2019-2021, báo cáo
UBND tỉnh xem xét trước ngày 25/7/2018. Số liệu kế hoạch năm 2019 trong kế hoạch
trung hạn tài chính - ngân sách 3 năm 2019-2021 phải khớp đúng với số liệu xây
dựng dự toán ngân sách năm 2019.
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; các huyện, thành phố xây dựng cụ
thể các chỉ tiêu thu ngân sách 3 năm 2019-2021; đồng thời, dự kiến tổng chi
ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần
cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2019-2021 phù hợp với
khả năng cân đối ngân sách của địa phương.
Trong quá trình lập kế hoạch trung hạn
tài chính - ngân sách 3 năm 2019- 2021, cần rà soát, cập nhật, đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020, đề xuất
các giải pháp phấn đấu phát triển quy mô ngân sách theo hướng an toàn, bền vững
theo đúng Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 23/5/2018 của Tỉnh ủy. Trên
cơ sở mục tiêu, kế hoạch hành động của Tỉnh ủy và UBND tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6
(Khóa XII); Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương dự báo
các tác động, tính toán và xác định nguồn lực ngân sách tiết kiệm được từ việc
sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công
để tạo nguồn cải cách tiền lương theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương
7 (Khóa XII).
Các cơ quan đơn vị dự toán cấp tỉnh
và UBND cấp huyện gửi các báo cáo, số liệu phục vụ xây dựng Kế hoạch trung hạn
tài chính ngân sách 03 năm 2019- 2021 về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
cùng thời hạn gửi báo cáo dự toán ngân sách năm 2019; mẫu biểu theo quy định tại
Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính.
IV. Xây dựng kế hoạch
đầu tư công năm 2019:
1. Căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch
trung hạn tài chính - NSNN 03 năm 2018 - 2020; trên cơ sở Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được giao, các sở, ngành và các huyện, thành
phố triển khai rà soát các nội dung sau:
a) Đánh giá những kết quả đã đạt được,
những tồn tại, hạn chế và khó khăn sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
b) Dự kiến tình hình thực hiện và khả
năng giải ngân của từng dự án đã được giao trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn,
tổng hợp tình hình thực hiện và khả năng giải ngân các nguồn vốn trong phạm vi
tổng số vốn đầu tư công trung hạn đã được giao còn lại trong 02 năm 2019 và
2020. Trên cơ sở đó đề xuất điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020.
2. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm
2019 theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các văn
bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực (nếu có) và các văn bản hướng
dẫn thi hành luật, theo các nguyên tắc:
a) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước: thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Mục III nêu trên.
b) Đối với kế hoạch đầu tư từ nguồn
thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: tính toán xác định
đủ các khoản thu theo quy định của Luật đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn
thi hành.
c) Áp dụng công nghệ thông tin trong
công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2019
trên Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia tại địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn.
C. Tổ chức thực
hiện:
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, khung hướng
dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 hướng dẫn cụ thể về nội dung
và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2019, kế hoạch trung hạn tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 của tỉnh,
đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020, rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, và cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với quy định của Luật đầu tư công và
Luật NSNN năm 2015 cho các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố thuộc tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế
hoạch trung hạn tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021, rà soát kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của cấp mình theo đúng quy định tại Chỉ thị
này và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức
khác sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, TP Đà Lạt, Bảo Lộc;
- Lãnh đạo và CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo, Tin học;
- Lưu: VT, KH,THI.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|