Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2019-2021 do tỉnh Bình Dương ban hành

Số hiệu 12/CT-UBND
Ngày ban hành 04/07/2018
Ngày có hiệu lực 04/07/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Trần Thanh Liêm
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Bình Dương, ngày 04 tháng 7 năm 2018

 

CHỈ THỊ

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2019 - 2021

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, đồng thời nhằm đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019

1. Các ngành, các cấp căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch 96/KH-UBND ngày 10/01/2018 của UBND tỉnhvề việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ, tập trung đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được,phân tíchcác tồn tại, hạn chế, các nguyên nhân khách quan và chủ quan, đề ra các biện pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm.

2.Trên cơ sở kết quả đạt được, căn cứ các mục tiêu phát triển điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 – 2020; gắn với việc phân tích, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và các chương trình hành động của Tỉnh ủy giai đoạn 2016-2020.

4. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019

I. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện các giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ tại các Chương trình đột phá và kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, đẩy mạnh khởi nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

1. Về phát triển kinh tế

a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2019 đạt khoảng 8,7%.Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tăng cường quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho an sinh xã hội và quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá cả, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.

b) Quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 về cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng.

Phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao gắn liền với nông nghiệp đô thị, nông thôn bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới, cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường; đánh giá kết quả thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Dương”; tiếp tục thực hiện tốt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bình Dương.

Phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh trên thị trường. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh để tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ; tăng tỷ lệ nội địa hóa. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các khu công nghiệp đã có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng chính sách hỗ trợ về giá thuê đất trong các khu, cụm công nghiệp cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đẩy mạnh cơ cấu lại, phát triển các ngành logistics, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin, viễn thông và các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao phù hợp với tiềm năng phát triển của tỉnh. Chú trọng phát triển bền vững nguồn hàng xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa. Tận dụng tối đa các lợi thế và giảm thiểu các tác động bất lợi trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã ký kết.

c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả, đồng bộ 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020:

- Kịp thời triển khai các Luật, Nghị định mới được ban hành. Rà soát các quy định, nhiệm vụ của tỉnh có liên quan để kịp thời điều chỉnh đảm bảotheo các quy định, hướng dẫn mới được ban hành.

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn kết chặt chẽ với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; nâng cao năng suất lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập; tận dụng tốt cơ hội của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

- Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, sớm hoàn thành các công trình trọng điểm đang triển khai thực hiện sớm đưa vào sử dụng. Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

d) Tạo mọi điều kiện thuận lợi thành lập doanh nghiệp, phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư của tỉnh đề ra. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, phát triển mạnh doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Rà soát, điều chỉnh Đề án nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) phù hợp với tình hình mới.

e) Hoàn chỉnh việc rà soát tổng hợp các quy hoạch đã được lập, điều chỉnh, thẩm định mà chưa được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; rà soát các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đang gây khó khăn, cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân để bãi bỏ theo quy định của Luật Quy hoạch.

2. Về phát triển xã hội

- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.

- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, phát triển y học cổ truyền, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.

- Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục; tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo...

[...]