Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 08/CT-UBND
Ngày ban hành 09/07/2018
Ngày có hiệu lực 09/07/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Đức Quang
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Năm 2019, kinh tế thế giới được dự báo phục hồi tích cực tăng trưởng sẽ cao hơn năm 2018, nhất là các nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, bên cạnh các nền kinh tế mới nổi vẫn duy trì tăng trưởng cao như Trung Quốc, n Độ, ASEAN, sẽ ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng của Việt Nam và Thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro: nợ toàn cầu tăng lên mức kỷ lục 225% GDP toàn cầu; tín dụng chất lượng thấp tích tụ trong thời gian dài do chính sách nới lỏng tiền tệ ở nhiều nước. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn ngày càng gay gắt; các điểm nóng địa chính trị tiếp tục căng thẳng, khó lường; tình hình Biển Đông diễn biến phức tạp. Các đối tác lớn có xu hướng bảo hộ thương mại, nâng lãi suất và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để thu hút đầu tư. Các thách thức an ninh phi truyền thống gia tăng. Trên địa bàn Thành phố, năng suất lao động và sức cạnh tranh của kinh tế Thành phố còn thấp; công nghệ sản xuất và năng lực quản trị ở nhiều ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp còn lạc hậu; nguy cơ thiên tai, dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp. Khoa học công nghệ phát triển nhanh và Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động trên nhiều phương diện, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với Việt Nam và Thành phố Hà Nội. Bên cạnh thách thức cũng có nhiều thời cơ và thuận lợi đối với Thành phố: tiếp tục đà phát triển của những tháng đầu năm và dự kiến kết quả đạt được cả năm 2018; Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CP TPP) mang lại hiệu ứng tích cực; Kinh tế trong nước tiếp tục xu hướng phát triển tốt.

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2019, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ thị các Sở, Ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các Tổng công ty trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước triển khai xây dựng kế hoạch năm 2019 theo các nội dung chủ yếu như sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện Chương trình hành động số 34/CTr-UBND ngày 28/01/2018 của UBND Thành phố và tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán NSNN năm 2018, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu về phát triển KT-XH và dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018 của ngành mình, cấp mình, đơn vị mình; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển KT-XH, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục nhằm thúc đy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm.

2. Dự báo kịp thời, sát tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình có liên quan, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và địa phương, các Sở, Ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu cụ thể của Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 hướng tới hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; các chương trình, kế hoạch hành động của Thành phố thực hiện Nghị quyết của Đảng, của Thành ủy.

5. Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán NSNN năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT- XH, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và năng lực cạnh tranh; cơ cấu lại kinh tế Thủ đô và các ngành, lĩnh vực; thúc đy kinh tế phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tng sản phẩm trên địa bàn đạt trên 7,5%. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng sut lao động, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng và đô thị; xây dựng nông thôn mới; chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống người dân; phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Đảm bảo quốc phòng, quân sự địa phương và an ninh và giữ vững trật tự ah toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đi ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; xây dựng hình ảnh tốt đẹp của Thủ đô trước bạn bè quốc tế.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT- XH

1. Phát triển kinh tế, đô thị, môi trường

(1). Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh; đẩy mạnh thực hiện các gii pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý, nâng cao hiệu quả KT-XH của đầu tư công và chất lượng thể chế quản lý đầu tư công.

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; khai thác và sử dụng hiệu quả quỹ đất, vốn đầu tư và các nguồn lực trong dân cư; đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu Đại hội, các chương trình của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố.

(2). Thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tng sản phẩm trên địa bàn đạt trên 7,5%1. Đy nhanh cơ cấu lại kinh tế Thủ đô và các ngành, lĩnh vực.

Đối với ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, thể thao... Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch; đẩy mạnh phát triển ngành này trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả hàng hóa, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân.

Cơ cấu lại các ngành công nghiệp, xây dựng; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp; thu hút doanh nghiệp vào sản xuất đlấp đầu các cụm công nghiệp trên địa bàn.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, tạo ra các vùng chuyên canh theo hướng sản xuất hàng hóa, các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm, chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Quản lý tt công tác cấp phép, cấp chứng nhận đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tuyên truyền, thực hiện xử lý nghiêm việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi trồng, chế biến thủy sản.

(3). Phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế Thủ đô. Tập trung thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Phát triển Hà Nội thành trung tâm khởi nghiệp, sáng tạo. Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước trong doanh nghiệp Nhà nước theo kế hoạch gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau sắp xếp, cphần hóa.

(4). Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động; phát triển khoa học và công nghệ; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động; ứng dụng công nghệ thông tin, chủ động tham gia và tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

(5). Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và điều hành phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường. Rà soát, đánh giá quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH để làm cơ sở cho việc triển khai lập mới quy hoạch phát triển cho thời kỳ 2021 -2030.

(6). Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với môi trường. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị; tập trung đầu tư dứt điểm các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nhất là các tuyến đường sắt, đường vành đai, trục hướng tâm. Đẩy mạnh quy hoạch các đô thị vệ tinh; hoàn thành các quy hoạch cải tạo các khu chung cư cũ; kế hoạch xây dựng nhà ở xã hội tập trung... Kế hoạch mở rộng và nâng cao chất lượng xã hội hóa các dịch vụ đô thị.

(7). Tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị. Tiếp tục thực hiện kế hoạch trồng mới một triệu cây xanh; công tác chỉnh trang đô thị, hạ ngầm cáp điện, viễn thông; mở rộng các tuyến phố văn minh, tuyến phố đi bộ... Tăng cường quản lý tài nguyên; đẩy mạnh các dự án xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,...

[...]