ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 175/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 31
tháng 7 năm 2018
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
Phần
thứ nhất
TÌNH
HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
- XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
Trong 6 tháng đầu năm
2018, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh tiếp tục có sự chuyển biến tích cực.
Giá trị nông sản, sản phẩm công nghiệp chủ lực, thương mại - dịch vụ đạt mức
tăng trưởng cao so với cùng kỳ, đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân
tiếp tục được nâng lên. Tăng trưởng GRDP đạt 8,02% (mục tiêu kế hoạch tăng
từ 6,5% đến 7%). Trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 9,44%; khu
vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,14%; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 6,72% (so
cùng kỳ thứ tự lần lượt: 5,42% và 1,64%; 6,11%; 8,80%). Kết quả cụ thể như
sau:
1. Kinh tế nông
nghiệp tiếp tục phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp đạt được
kết quả bước đầu với những mô hình canh tác thông minh, tinh thần hợp tác, liên
kết sản xuất và tiêu thụ có sự chuyển biến tích cực, vai trò chủ thể của người
dân được phát huy trong quá trình xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục phát huy
hiệu quả tích cực của đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong việc chuyển đổi
phương thức sản xuất, chú trọng tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm, sản xuất theo nhu cầu của thị trường, tăng thu nhập cho nông dân, nhiều
mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao tiếp tục được nhân rộng(1).
UBND Tỉnh đã thành
lập Tổ Thông tin và Phân tích thị trường nông sản nhằm tăng sự gắn kết giữa sản
xuất và thị trường góp phần thúc đẩy ngành nông nghiệp Tỉnh phát triển. Đồng
thời, tiếp tục củng cố phát triển các hợp tác xã để liên kết với các nhà vựa,
doanh nghiệp thực hiện khép kín từ khâu cung ứng vật tư đầu vào, hướng dẫn kỹ
thuật canh tác, hình thành vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn phục vụ phát triển
công nghiệp chế biến, đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu... góp phần tăng thêm thu nhập, nâng cao mức sống của người dân.
Ước tính đến cuối
tháng 6 năm 2018, diện tích gieo trồng lúa đạt 459.362 ha, sản lượng thu hoạch
đạt 1,92 triệu tấn (bằng 85% về diện tích và 59% về sản lượng so với kế
hoạch), năng suất bình quân đạt 65 tạ/ha (tăng 6 tạ/ha so với cùng kỳ)(2).
Nhiều địa phương tiếp tục khuyến khích việc liên kết tiêu thụ lúa với doanh
nghiệp(3), đẩy mạnh nhân rộng các mô hình ứng
dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất(4) đã góp phần làm giảm
giá thành sản xuất từ 550 - 600 đồng/kg (thấp hơn giá thành sản xuất lúa
bình quân khu vực đồng bằng sông Cửu Long khoảng 550 đồng/kg). Điển hình là
mô hình canh tác lúa lý tưởng được thực hiện thí điểm tại Hợp tác xã Mỹ Đông 2,
huyện Tháp Mười, theo đó, tất cả các quy trình xuống giống, bón phân đều được
cơ giới hóa, việc quản lý mực nước được tự động hoá và điều khiển bằng điện
thoại thông minh, mô hình này có giá thành sản xuất thấp nên lợi nhuận của nông
dân tăng lên. Cùng với việc giá tiêu thụ lúa tăng từ 650 - 750 đồng/kg so với
cùng kỳ, người sản xuất lãi từ 20 - 22 triệu đồng/ha, tăng 10 - 12 triệu đồng
so với cùng kỳ. Ước giá trị sản xuất ngành hàng lúa đạt 6.801 tỷ đồng (giá
so sánh năm 2010), tăng 15,11% so với cùng kỳ; đóng góp 2,06% tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Tỉnh (tương đương 439 tỷ đồng).
Các địa phương đã
thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn trái và các
loại cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế cao nên diện tích trồng cây ăn
trái đạt 29.662 ha (tăng 2.379 ha so với cùng kỳ); các hợp tác xã, tổ
hợp tác tiếp tục được củng cố, nhằm phát huy vai trò gắn kết trong liên kết sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá nông sản. Điển hình là mô hình trồng dưa lê, dưa lưới
sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt từ công nghệ Israel trong nhà màng với diện tích
30.000m2
của
Công ty TNHH MTV Nông trại sinh thái Đồng Tháp (Ecofarm Đồng Tháp) mang
lại hiệu quả kinh tế rất cao (hiện công ty đang mở rộng quy mô sản xuất thêm
20.000m2
nhà
lưới),
Tỉnh đang khuyến khích người dân, doanh nghiệp đầu tư theo hướng này.
Đối với ngành hàng
xoài, Tỉnh tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng trái xoài, đăng ký bảo hộ chỉ
dẫn địa lý “Cao Lãnh” cho trái xoài Cao Lãnh (huyện Cao Lãnh và thành
phố Cao Lãnh), hỗ trợ kinh phí mua máy in phun logo và mã code truy xuất
nguồn gốc trực tiếp lên trái xoài cho Hợp tác xã Xoài Mỹ Xương; thực hiện mô
hình canh tác rải vụ, giá bán cao hơn xoài chính vụ từ 1,5 - 2 lần(5).
Kết quả, ngoài các thị trường xuất khẩu trước đây như Hàn Quốc, Nhật Bản, Newzealand,
Trung Quốc, Nga... trái xoài tiếp tục vượt qua các tiêu chuẩn kiểm định nghiêm
ngặt để vào thị trường Mỹ. Ước tính giá trị sản xuất ngành hàng xoài đạt 1.339
tỷ đồng (theo giá năm 2010), tăng 4,18% so với cùng kỳ; đóng góp 0,12%
tốc độ tăng trưởng chung của Tỉnh (tương đương 26,5 tỷ đồng).
Ngành hàng hoa kiểng
đã cơ bản kết nối giữa người sản xuất với doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển
nghề trồng hoa kiểng gắn với phát triển du lịch, nhất là trong dịp Tết nguyên
đán Mậu Tuất 2018. Diện tích trồng hoa kiểng đạt 1.465 ha (tăng 265 ha so
với cùng kỳ). Tiêu biểu là mô hình trồng hoa kiểng trong nhà màng tại Hợp
tác xã Hoa kiểng Tân Quy Đông (thành phố Sa Đéc) là bước tiến quan trọng
trong việc khắc phục sự phụ thuộc vào thời tiết, người trồng hoa có thể sản
xuất quanh năm, giảm tỷ lệ hao hụt, đạt lợi nhuận cao. Ước giá trị sản xuất
ngành hoa kiểng đạt 1.188 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010), tăng 18,52% so
với cùng kỳ; đóng góp 0,43% tốc độ tăng trưởng chung của Tỉnh (tương đương 91,3
tỷ đồng).
Đối với ngành chăn
nuôi, các địa phương đang tập trung triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành chăn
nuôi đến năm 2020 của Tỉnh với 03 vùng chăn nuôi trọng tâm(6), nhằm
tổ chức lại sản xuất theo hướng chăn nuôi trang trại, công nghiệp, bán công
nghiệp, giết mổ chế biến tập trung... đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ trong
nước và xuất khẩu. Mô hình chăn nuôi vịt áp dụng kỹ thuật nuôi rọ tiếp tục được
nhân rộng, hộ nuôi đạt lợi nhuận cao(7). Bên cạnh đó, Tỉnh đã chỉ đạo địa
phương tiếp tục hỗ trợ hộ nuôi vịt ở huyện Tháp Mười đạt các điều kiện để được
Sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận truy xuất nguồn gốc
nhằm đảm bảo đủ tiêu chuẩn tiêu thụ tại thị trường này. Giá trị sản xuất ngành
hàng vịt trong 6 tháng đầu năm 2018 đạt 296 tỷ đồng, tăng 3,65% so với cùng kỳ;
đóng góp 0,02% tốc độ tăng trưởng chung của Tỉnh (tương đương 5,1 tỷ đồng).
Diện tích nuôi thuỷ
sản tăng 289 ha, sản lượng tăng 6.755 tấn(8) so với cùng kỳ, do
giá tiêu thụ thủy sản tăng cao. Riêng ngành hàng cá tra, toàn Tỉnh có 762,34/1.401
ha nuôi cá tra được cấp Giấy chứng nhận tiêu chuẩn an toàn, đa số hộ dân tiếp
tục nuôi gia công cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cá tra trong và
ngoài tỉnh(9), nên lợi nhuận luôn ổn định. Ước giá
trị sản xuất ngành hàng cá tra đạt 3.612 tỷ đồng (giá so sánh năm 2010),
tăng 4,02% so với cùng kỳ; đóng góp 0,15% vào tốc độ tăng trưởng kinh tế chung
của Tỉnh (tương đương 31,8 tỷ đồng).
Kinh tế hợp tác tiếp
tục được quan tâm củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động, toàn Tỉnh có 168 hợp tác xã(10) đang hoạt động ổn
định. Mô hình Hội quán tiếp tục phát triển, thể hiện được vai trò là trung tâm
kết nối cộng đồng bên trong Hội quán và bên ngoài xã hội. Đến nay, đã thành lập
53 Hội quán gắn với từng ngành hàng đặc trưng của địa phương. Để tạo sự gắn kết
giữa người dân với các nhà khoa học, các doanh nghiệp, Tỉnh đã hỗ trợ xây dựng
website, điện thoại thông minh, máy vi tính, đường truyền cáp quang, tivi hoặc
máy chiếu(11)… và thực hiện kết nối Hội nghị trực
tuyến với các Hội quán, chuyển tải thông tin nhanh chóng và kịp thời(12).
Ngoài ra, để kết nối kinh doanh giữa doanh nghiệp với các Hợp tác xã, Hội quán,
Tỉnh đã tổ chức chuỗi hoạt động tham quan, tập huấn tại Thành phố Hồ Chí Minh,
trong đó tham quan thực tế một số doanh nghiệp, chợ đầu mối để tìm hiểu thông
tin về thị trường tiêu thụ nông sản, nhằm gắn kết giữa người sản xuất và người
phân phối, giúp cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn trong
thời gian tới.
Chương trình xây dựng
nông thôn mới gắn với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo
bền vững đã đi vào cuộc sống, nhiều mô hình tương trợ phát triển sản xuất, hỗ
trợ thoát nghèo được nhân rộng(13), kết cấu hạ tầng nông thôn được tập
trung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước kết hợp huy động nguồn lực xã hội
thông qua mô hình Nhà nước hỗ trợ vật tư, người dân góp ngày công lao động(14).
Mô hình cộng đồng dân cư tham gia xây dựng nông thôn mới (thí điểm tại xã Mỹ
Hội, huyện Cao Lãnh và xã Tân Thuận Tây, thành phố Cao Lãnh) đã phát huy
tốt nhất tinh thần làm chủ của người dân trong giải quyết các vấn đề chung của
xã hội. Trong 06 tháng đầu năm có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng
số lên 37/119 xã đạt tiêu chí nông thôn mới(15). Thành phố Sa Đéc đã
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. UBND Tỉnh chỉ đạo các sở, ngành
Tỉnh phối hợp với huyện Tháp Mười phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới vào năm 2020.
Bên cạnh những kết
quả nêu trên, ngành nông nghiệp còn gặp một số khó khăn, như: Giá cá tra ở mức
cao trong thời gian dài dẫn đến nhiều hộ dân đào ao nuôi cá ngoài vùng quy
hoạch; giống một số cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp chưa đảm bảo chất
lượng; một số loại hoa màu (ớt, khoai môn...) có giá tiêu thụ thấp làm người
sản xuất gặp khó khăn; một số nhãn hiệu đã được công nhận nhưng chưa khai thác
hiệu quả; các Hợp tác xã Nông nghiệp và Tổ hợp tác hoạt động chưa đa dạng, chủ
yếu tập trung các dịch vụ đầu vào (cung ứng giống, bơm tưới, cày đất, bón
phân…).
2. Sản xuất công
nghiệp chuyển biến tích cực, hạ tầng công nghiệp được tập trung đầu tư
Các ngành, địa phương
đã tích cực triển khai đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp, chủ động nắm bắt
tình hình và nỗ lực tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhằm duy trì sản xuất nên
hầu hết các sản phẩm công nghiệp chế biến chủ lực của Tỉnh đều tăng(16).
Một số doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư thiết bị, công nghệ mới nhằm giảm tiêu
hao năng lượng, nhiên liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất(17).
Nhiều sản phẩm chế biến mang lại giá trị gia tăng cao như sản xuất thức ăn chăn
nuôi thủy sản từ phụ phẩm da và xương cá tra; chiết xuất tinh dầu cám, gấc, sả
quýt; chiết xuất tinh chất từ cây sen để sản xuất sản phẩm cao cấp trong lĩnh
vực thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và thực phẩm chức năng; đa dạng hóa sản phẩm
chế biến từ nông sản như sữa sen, trà sen, xoài sấy, bánh tráng xoài, mãng cầu
xiêm sấy... Ngoài ra, đã hướng dẫn 50 lượt tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đăng ký
xác lập quyền sở hữu công nghiệp, kết quả có 06 văn bằng bảo hộ được Cục Sở hữu
trí tuệ cấp. Ước giá trị sản xuất công nghiệp đạt 29.017 tỷ đồng (giá so
sánh năm 2010), tăng 8,17% so với cùng kỳ; đóng góp 1,66% vào tăng trưởng
chung của Tỉnh (tương đương 353 tỷ đồng).
Tỷ lệ lắp đầy bình
quân 03 khu công nghiệp đạt 96,15%(18), tỷ lệ lắp đầy các cụm công nghiệp
đạt trên 62,2%(19). Ngoài ra, Tỉnh đang hoàn chỉnh thủ
tục đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Tân Kiều; phối hợp với Viện Kinh tế
nông nghiệp hữu cơ để thành lập Khu công nghiệp chế biến rau, củ, quả tại huyện
Lấp Vò; thực hiện giải phóng mặt bằng Cụm công nghiệp Tân Lập; hoàn chỉnh hồ sơ
thành lập Cụm công nghiệp Mỹ Hiệp 2... Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư vào
khu kinh tế cửa khẩu chưa nhiều(20). Nguyên nhân do các nhà đầu tư chưa
mạnh dạn đầu tư vào khu vực biên giới vì sợ rủi ro; các chính sách thu hút đầu
tư không có sự ưu đãi khác biệt so với khu vực khác. Suất đầu tư công trình
trên địa bàn cao đã ảnh hưởng đến kết quả thu hút đầu tư của Tỉnh.
Về đầu tư công, ngay
từ đầu năm, UBND Tỉnh đã có quyết định phân bổ chi tiết các nguồn vốn đầu tư
công năm 2018(21). Đến ngày 30/6/2018 giá trị giải
ngân 983,078 tỷ đồng, đạt 20,71% kế hoạch (cùng kỳ đạt 29,4%). Nguyên
nhân, giải ngân chậm là do quy trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế và
dự toán qua nhiều khâu dẫn đến chậm trễ tiến độ triển khai thực hiện dự án,
vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; giá cát tăng, nguồn
cung hạn chế làm ảnh hưởng đến tiến độ san lấp mặt bằng dự án.... UBND Tỉnh
đã tổ chức Hội nghị trực tuyến sơ kết 06 tháng đầu năm về xây dựng cơ bản và
chỉ đạo các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công trong
thời gian tới.
3. Thương mại - dịch
vụ ngày càng phát triển
a) Môi trường đầu tư,
kinh doanh tiếp tục được cải thiện, hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
thành phần kinh tế phát triển năng động
Sau Hội nghị xúc tiến
đầu tư năm 2017, để tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự
án. Tỉnh đã chỉ đạo thành lập 4 nhóm công tác trên các lĩnh vực (nông nghiệp
- công nghiệp chế biến, du lịch, hạ tầng - logistics và đô thị) để cung cấp
các thông tin, rà soát hiện trạng, hoàn chỉnh các thủ tục về quy hoạch, đất
đai... tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sớm hoàn tất thủ tục để triển khai dự
án. Hiện có 22 dự án được trao quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư tại Hội nghị đang hoàn chỉnh thủ tục để triển khai thực
hiện theo quy định.
Chỉ số PCI năm 2017,
Đồng Tháp tiếp tục nằm trong nhóm 03 tỉnh, thành phố dẫn đầu bảng xếp hạng cả
nước, đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là địa phương có 10 năm liên
tục nằm trong nhóm có chất lượng điều hành cao nhất nước. Từ đầu năm đến nay,
đã kêu gọi, tiếp và làm việc với 41 đoàn doanh nghiệp trong và ngoài nước đến
tìm hiểu đầu tư tại Tỉnh(22), qua đó đã thu hút 12 dự án đầu tư
mới với tổng vốn đăng ký khoảng 1.229 tỷ đồng. Đồng thời, Tỉnh đã nỗ lực tạo
lập nhiều kênh hỗ trợ, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp
để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình hoạt động, có 10 doanh nghiệp của
Đồng Tháp được trao danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2018(23).
Dự án cầu Cao Lãnh đưa vào khai thác, sẽ nối Đồng Tháp gần hơn với những vùng
kinh tế năng động, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư.
Bên cạnh đó, Tỉnh đã
tổ chức nhiều hoạt động thúc đẩy khởi nghiệp(24), thành lập Trung tâm
Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp Tỉnh, hỗ trợ vốn và tư vấn chính sách tín
dụng cho doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua Quỹ Bảo
lãnh tín dụng và Hỗ trợ khởi nghiệp Tỉnh... Nhờ đó đã có 303 doanh nghiệp thành
lập mới, tổng vốn đăng ký gần 1.622 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp thực tế
đang hoạt động lên 3.500 doanh nghiệp. Trong đó, có 27 lao động làm việc ở nước
ngoài hết thời hạn hợp đồng trở về địa phương tham gia khởi nghiệp.
Hạ tầng thương mại
được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư(25), hệ thống phân phối hàng hoá ngày
càng mở rộng và đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm
như: Trái cây, rau, củ, nem, bánh phồng tôm… tiếp tục được đưa vào hệ thống các
siêu thị, cửa hàng tiện ích, cửa hàng nông sản sạch. Tổng mức bán lẻ hàng hoá
và dịch vụ ước đạt 42.930 tỷ đồng, tăng 9,02% so với cùng kỳ.
Các sản phẩm xuất
khẩu chủ lực (gạo, cá tra) đều tăng trưởng, do các thị trường nhập khẩu
gạo truyền thống như Indonesia, Malaysia, Philippines tăng lượng dự trữ trong
nước; việc ký kết các hợp đồng xuất khẩu cá tra tương đối thuận lợi do nhu cầu
tăng. Xuất khẩu hàng hoá ước đạt 596 triệu USD, tăng 40,35% so với cùng kỳ. Kim
ngạch nhập khẩu ước đạt 231 triệu USD, tăng 17,88% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, sản phẩm
của Tỉnh còn thiếu tính cạnh tranh (do việc xây dựng nhãn hiệu và phát triển
thương hiệu chỉ mới được đẩy mạnh trong thời gian ngắn nên hiệu quả kinh tế
mang lại chưa cao); sức cạnh tranh, tiềm lực của cộng đồng doanh nghiệp chưa đủ
mạnh, năng lực quản trị hạn chế do chủ yếu là doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu
nhỏ.
b) Hoạt động du lịch
tiếp tục khởi sắc
UBND Tỉnh đã chỉ đạo
tổ chức thành công Tuần lễ Văn hóa - Du lịch với nhiều hoạt động phong phú, đặc
sắc, góp phần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, sản phẩm đặc
trưng của du lịch Đồng Tháp, tạo điểm nhấn thu hút du khách. Ngoài ra, hoạt
động xúc tiến, hợp tác với nhà đầu tư(26), đơn vị lữ hành xây dựng sản phẩm du
lịch, nhiều mô hình và điểm tham quan mới đưa vào khai thác như: Các điểm du
lịch cộng đồng tham quan vườn Quýt hồng huyện Lai Vung; các điểm vui chơi giải
trí, homestay, tham quan thưởng lãm, trải nghiệm, chụp ảnh ở thành phố Sa Đéc
và Khu du lịch Văn hóa Phương Nam... Các địa phương tổ chức nhiều hoạt động hỗ
trợ du lịch thiết thực(27), một số cơ sở lưu trú được đầu tư
cải tạo, nâng cấp đã thu hút nhiều du khách. Kết quả, 6 tháng đầu năm đã thu
hút trên 1,9 triệu lượt du khách đến tham quan du lịch trên địa bàn, tăng
10,23% so với cùng kỳ (trong đó có 40.000 lượt khách quốc tế, tăng 48,18% so
với cùng kỳ), doanh thu du lịch ước đạt 400 tỷ đồng, tăng 35,48% so với
cùng kỳ (tương đương 105 tỷ đồng).
Mặc dù hoạt động du
lịch phát triển với nhiều dấu ấn đột phá nhưng doanh thu chưa tương xứng với
lượng khách đến, chưa giữ chân du khách lưu trú lâu ngày. Nguyên nhân là do sản
phẩm dịch vụ thiếu đa dạng, chưa khuyến khích du khách chi tiêu.
c) Hoạt động tài
chính, tín dụng đạt kết quả khả quan
Công tác quản lý,
điều hành ngân sách đảm bảo theo dự toán. Ước tổng thu ngân sách trên địa bàn
đạt 3.659 tỷ đồng, bằng 54,7% dự toán năm(28); ước tổng chi ngân sách
đạt 4.865 tỷ đồng, bằng 47,8% dự toán năm(29).
Hoạt động tín dụng
tiếp tục phát triển, tổng mức huy động vốn đạt 40.313 tỷ đồng (tăng 8,65% so
với đầu năm), tổng dư nợ cho vay ước đạt 53.459 tỷ đồng (tăng 6,34% so
với đầu năm)(30). Tình hình lãi suất huy động (VNĐ)
và lãi vay(31) của hầu hết các chi
nhánh ngân hàng thương mại tương đối ổn định.
4. Lĩnh vực văn hóa -
xã hội có sự chuyển biến tích cực
a) Giáo dục và đào
tạo tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao chất lượng Quy mô, mạng lưới
trường, lớp học và trang thiết bị dạy học ở các bậc học, cấp học được quan tâm
đầu tư. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, đã huy động từ nguồn xã hội hóa được 70
tỷ đồng(32); tỷ lệ huy động học sinh trong độ
tuổi đến trường ở các cấp học đều đạt chỉ tiêu(33); lồng ghép nội dung
khởi nghiệp vào hoạt động hướng nghiệp, ngoại khoá cho học sinh từ cấp trung
học cơ sở. Trong 6 tháng đầu năm, Tỉnh có thêm 34 trường đạt chuẩn quốc gia,
nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học lên 268 trường(34);
kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia Trung học phổ thông có 20 học sinh đạt giải (xếp
hạng Nhì khu vực đồng bằng sông Cửu Long); 01 học sinh đạt huy chương đồng
Olympic Toán quốc tế; Tỉnh đã hợp tác với Trường Đại học Khoa học và Kỹ thuật
Minh Tân (Đài Loan) đưa 44 học sinh sang du học, đồng thời triển khai kế
hoạch tuyển sinh 160 học sinh.
Tuy nhiên, tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tham gia học nghề còn thấp; các cơ sở đào tạo
nghề chưa thu hút nhiều học sinh sau trung học cơ sở vào học.
b) Công tác an sinh
xã hội, tạo việc làm và giảm nghèo được quan tâm thực hiện kịp thời
Công tác chăm lo cho
các đối tượng chính sách, người nghèo được các cấp, các ngành quan tâm thực
hiện và cộng đồng tích cực hưởng ứng thông qua hoạt động thăm hỏi, tặng quà gia
đình chính sách, người nghèo, nhất là trong dịp Tết nguyên đán Mậu Tuất 2018(35).
Công tác đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ giảm nghèo tiếp tục được thực hiện
và đạt được kết quả thiết thực, đã giới thiệu, giải quyết việc làm cho khoảng
19.500 lao động.
Chương trình đưa lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài đã phát huy hiệu quả. Những lao động
tham gia làm việc ở nước ngoài có thu nhập khá cao và ổn định, đã tích lũy gửi
tiền về cho gia đình từng bước ổn định cuộc sống và vươn lên khá giàu. Chính
sách hỗ trợ đào tạo, cho vay ưu đãi đối với người có nhu cầu đi lao động ở nước
ngoài được giải quyết kịp thời, đã giải ngân vốn vay ưu đãi cho 555 lao động
với số tiền 29,96 tỷ đồng. Tính đến ngày 30/6/2018, có 1.121 lao động đi làm
việc ở nước ngoài (đạt 112,1% kế hoạch). Bên cạnh đó, Tỉnh đang triển
khai kế hoạch tuyển chọn 400 lao động đi làm việc tại huyện Cheorwon, tỉnh
Gangwon (Hàn Quốc) theo chương trình thu hoạch nông sản thời vụ năm
2018.
c) Công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ
Nguồn nhân lực y tế
được cải thiện, nhiều trang thiết bị, kỹ thuật mới được triển khai thực hiện(36).
Quy chế phối hợp giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập đã phát huy
hiệu quả trong việc sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Bệnh viện Da liễu Đồng Tháp đi
vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh da liễu cho nhân dân trong
tỉnh và khu vực. Tỉnh đã tổ chức lễ khởi công xây dựng Bệnh viện Đa khoa Đồng
Tháp có quy mô 700 giường bệnh với tổng mức đầu tư trên 1.700 tỷ đồng. Ngoài
nguồn vốn đầu tư công, đã có thêm dự án Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa Hồng Ngự có
quy mô 100 giường bệnh đang triển khai đầu tư theo hình thức xã hội hóa. Tỉnh
đang xem xét đầu tư Bệnh viện Sản Nhi Đồng Tháp. Công tác kiểm tra bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm được tăng cường(37). Tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế ước đạt 78,45%.
Tuy nhiên, việc sử
dụng các chất cấm trong bảo quản, chế biến thực phẩm vẫn chưa được xử lý triệt
để; còn thiếu nhân lực bác sĩ và các kỹ thuật viên chuyên ngành, nhất là lực
lượng bác sĩ có trình độ chuyên sâu.
d) Văn hóa, thể thao
Nhiều hoạt động văn
hóa, văn nghệ diễn ra sôi nổi, đa dạng, nhất là việc tổ chức tốt hoạt động phục
vụ nhân dân vui Xuân, đón Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018(38) đã đáp ứng nhu cầu thụ
hưởng văn hoá tinh thần của nhân dân; công tác bảo tồn và phát huy giá trị các
di tích lịch sử được quan tâm đầu tư(39), có thêm 04 di tích lịch sử - văn
hoá được xếp hạng cấp tỉnh(40).
Hoạt động thể dục,
thể thao tiếp tục phát triển(41); tổ chức thành công Đại hội Thể dục
Thể thao cấp Huyện, Tỉnh; cử 228 vận động viên tham dự các giải đấu, qua đó đã
đạt 62 huy chương vàng, 70 huy chương bạc và 79 huy chương đồng. Thành tích nổi
bật: Xếp hạng nhì toàn đoàn giải cờ vua đồng bằng sông Cửu Long mở rộng mừng
Đảng - mừng Xuân năm 2018; xếp nhất toàn đoàn Giải đá cầu các đội mạnh toàn
quốc; xếp nhì toàn đoàn Giải Karate miền Nam; vô địch giải bóng đá U19 quốc gia
năm 2018.
5. Môi trường sống
của người dân tiếp tục được cải thiện
Công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường được thực hiện thường xuyên.
Các địa phương tập trung triển khai thực hiện kế hoạch thu gom, vận chuyển và
xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn Tỉnh giai đoạn
2017 - 2020, định hướng đến năm 2025; kế hoạch về lộ trình xử lý, giải quyết
các vấn đề môi trường giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn Tỉnh. Trong 6 tháng
đầu năm, không phát sinh sự cố về môi trường nghiêm trọng. Hiện có 03 dự án xử
lý và tái chế rác thải, trong đó dự án Nhà máy xử lý và tái chế rác thải tại
bãi rác Đập Đá với công suất xử lý 240 tấn/ngày đã đi vào hoạt động; 02 dự án
đang thực hiện các thủ tục đầu tư(42).
Tuy nhiên, tình hình
sạt lở bờ sông tiếp tục diễn biến phức tạp, ảnh hưởng an toàn tính mạng, tài
sản của người dân; vẫn còn một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vi phạm pháp
luật về môi trường.
6. Công tác cải cách
hành chính, xây dựng chính quyền, bảo đảm quốc phòng - an ninh và đối ngoại
a) Cải cách hành
chính đạt được nhiều kết quả, từng bước xây dựng nền hành chính phục vụ nhân
dân, điều hành năng động, quản lý hiệu quả
Công tác cải cách
hành chính, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
lãng phí được chỉ đạo thực hiện thường xuyên. Tiếp tục rà soát, cắt giảm thủ
tục hành chính góp phần tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh; nhiều cơ quan và đơn
vị sự nghiệp công lập được sắp xếp tinh gọn, giảm đầu mối, giúp hoạt động hiệu
quả hơn(43); tổ chức Hội nghị trực tuyến đánh
giá kết quả thực hiện chỉ số PAR, PAPI năm 2017, những tiêu chí còn hạn chế và
giải pháp để các đơn vị khắc phục. Ngoài ra, UBND Tỉnh đã ký ghi nhớ hợp tác
triển khai Đề án thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công (cơ
quan hành chính không nhất thiết phải thực hiện) với Tổng Công ty Bưu điện
Việt Nam, góp phần tinh giản biên chế, giảm tải công việc.
Mô hình Trung tâm
Hành chính công tiếp tục phát huy hiệu quả, tính đến ngày 30/6/2018, đã tiếp
nhận và trả kết quả 19.308 hồ sơ trước và đúng hạn (không có hồ sơ trễ hạn);
nhiều dịch vụ công tiện ích(44) được triển khai, góp
phần tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức cho người dân và doanh nghiệp khi
thực hiện thủ tục hành chính. Việc tiếp nhận và xử lý ý kiến phản ảnh, kiến
nghị của các tổ chức, công dân, doanh nghiệp, báo, đài thông qua mạng xã hội
Facebook, Zalo và Cổng Thông tin điện tử tiếp tục thực hiện, được đa số người
dân và tổ chức đồng tình.
Tuy nhiên, việc sử
dụng và vận hành phần mềm một cửa điện tử còn hạn chế, nhất là đối với cấp xã;
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 chưa được thực hiện phổ biến, người dân
và doanh nghiệp chưa sử dụng nhiều...
b) Công tác quốc
phòng - an ninh được giữ vững; quan hệ đối ngoại được duy trì và mở rộng
Các lực lượng thực
hiện nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp bảo vệ tốt các địa bàn,
mục tiêu trọng yếu, nhất là bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ, Tết, các sự
kiện chính trị quan trọng của đất nước. Tình hình an ninh biên giới và an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội toàn tỉnh tiếp tục được giữ vững ổn định.
Tình hình tai nạn
giao thông được kiềm chế và kéo giảm(45). Công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm được tập trung thực hiện(46), mô hình “Tổ nhân dân tự
quản”, “Câu lạc bộ hoàn lương”, “Camera an ninh” tiếp tục được nhân rộng và
phát huy hiệu quả trong công tác phòng ngừa tội phạm. Hoàn thành việc tuyển
chọn, gọi thanh niên nhập ngũ năm 2018 đạt chỉ tiêu được giao. Công tác đối
ngoại được củng cố và mở rộng, nhất là quan hệ hợp tác hữu nghị với tỉnh Prây -
veng, Vương quốc Campuchia, góp phần bảo đảm an ninh trật tự khu vực biên giới.
Tuy nhiên, tình hình
phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội vẫn còn xảy ra, đặc biệt tội phạm ma tuý với
tỷ lệ 80% thanh, thiếu niên vi phạm sử dụng ma túy tổng hợp; việc vận chuyển
thuốc lá điếu qua biên giới vẫn còn xảy ra.
II. DỰ BÁO KHẢ NĂNG
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2018
Với kết quả thực hiện
6 tháng đầu năm, đánh giá những thuận lợi, khó khăn và dự báo sắp tới, ước tốc
độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2018 tăng 6,92% (trong đó, khu vực 1 đạt
4,93%, khu vực 2 đạt 8,54%, khu vực 3 ước đạt 7,74%).
Như vậy, khả năng
thực hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt theo chỉ tiêu của Nghị quyết
Hội đồng nhân dân Tỉnh. Tuy nhiên có 4 chỉ tiêu không đạt: Thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn; huy động vốn đầu tư phát triển so với GRDP; số bác sĩ/vạn
dân; tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch (Chi tiết tại Phụ lục I đính
kèm)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018
Trong 6 tháng cuối
năm, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm 2018,
UBND Tỉnh sẽ tập trung một số nội dung sau đây:
1. Triển khai thực
hiện kết luận Hội nghị sơ kết, đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết đại
hội Đảng bộ các cấp trong Tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
2. Khẩn trương hoàn
chỉnh Đề án “Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười đến năm
2020, định hướng đến năm 2030”; điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
3. Tiếp tục nhân rộng
các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản; hỗ trợ nâng cao chất lượng
kinh tế hợp tác, trọng tâm là các hợp tác xã tham gia chuỗi ngành hàng; khuyến
khích và nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản
xuất nhằm giảm giá thành; khuyến khích, tạo điều kiện thành lập các hội, câu
lạc bộ ngành hàng; tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành chăn
nuôi, kế hoạch thực hiện mô hình cộng đồng dân cư xây dựng nông thôn mới; triển
khai thực hiện Đề án liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng
đồng bằng sông Cửu Long. Rà soát quy hoạch nông nghiệp và phát triển nông thôn
đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với định hướng tái cơ cấu nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
4. Tiếp tục hỗ trợ,
khuyến khích phong trào khởi nghiệp thông qua phát huy hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tiếp cận nguồn vốn của Quỹ Bảo lãnh tín dụng và Hỗ trợ khởi nghiệp để mở
rộng sản xuất, phát triển kinh doanh; thực hiện các giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ; hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, bao bì, mẫu mã, đăng ký nhãn hiệu và phát
triển thương hiệu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
5. Đẩy nhanh thực
hiện các dự án đầu tư hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông
nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020, dự án Bệnh viện Đa khoa Tỉnh; thực
hiện tốt chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch; tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa đầu tư lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao.
6. Theo dõi, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
đảm bảo tiến độ thi công các dự án, công trình xây dựng cơ bản đúng kế hoạch;
tiếp tục kiến nghị Trung ương xem xét, hỗ trợ xây dựng hạ tầng thiết yếu, cụm
tuyến dân cư để di dời, bố trí chỗ ở ổn định cho hộ dân khu vực sạt lở.
7. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm; tổ chức tốt các hoạt
động tuyên truyền các ngày lễ lớn. Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề
gắn với tạo việc làm, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Theo
dõi, nắm sát tình hình, có giải pháp vận động hiệu quả lao động đã hết thời hạn
hợp đồng trở về nước.
8. Tiếp tục thực hiện
rà soát, cắt giảm, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; tuyên
truyền, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4; duy trì và cải thiện nâng cao các chỉ số thành phần PCI, PAPI, PAR.
9. Chỉ đạo thực hiện
đồng bộ các giải pháp bảo đảm ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả đợt cao điểm phòng,
chống vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng lậu, hàng kém chất lượng; đấu tranh,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”; triệt
xóa các điểm hoạt động phạm tội về ma túy. Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác
hữu nghị với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào.
10. Chỉ đạo xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, kế hoạch
vốn đầu tư phát triển và dự toán thu - chi ngân sách năm 2019, để chủ động
triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Phần
thứ hai
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
I.
DỰ BÁO TÌNH HÌNH
1. Về những thuận lợi
Theo dự báo, giai
đoạn 2018 - 2020, kinh tế trong nước duy trì ở mức tăng trưởng cao so trung
bình khu vực và thế giới(47), cùng với thực hiện ổn định
kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát
triển, cải cách hành chính diễn ra mạnh mẽ, sẽ tác động tích cực đến nền kinh
tế.
Tác động tích cực của
hội nhập quốc tế, nhất là các Hiệp định song phương, Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC), Hiệp định CPTPP tiếp tục mở ra những thuận lợi, cơ hội lớn cho phát
triển của cả nước và địa phương.
Kết quả thực hiện các
chương trình, đề án trọng tâm của Tỉnh đạt được nhiều kết quả tích cực; môi
trường đầu tư, kinh doanh cải thiện; giá cả hàng hóa và tình hình sản xuất các
sản phẩm chủ lực của Tỉnh ổn định; hạ tầng giao thông được cải thiện(48)
kết nối Đồng Tháp gần hơn với các vùng kinh tế trọng điểm, tạo thuận lợi hơn
trong việc thu hút kêu gọi đầu tư, nhiều dự án đầu tư được khởi công trong năm
2018, đưa vào hoạt động trong năm 2019…, sẽ góp phần tạo động lực quan trọng
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Để ổn định kinh tế vĩ
mô, thúc đẩy tăng trưởng, lãi suất cho vay ổn định và có xu hướng giảm, tạo
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận vốn để đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh.
2. Những khó khăn,
thách thức
Qua 03 năm thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng đều không đạt kế hoạch
đề ra(49) và có chiều hướng
tăng chậm hơn so với các tỉnh trong vùng(50), khó có khả năng đạt
mục tiêu chung của kế hoạch 05 năm. Từ đó, quy mô nền kinh tế, các chỉ tiêu chủ
yếu, định hướng phát triển một số ngành, lĩnh vực không đạt theo kế hoạch.
Mặc dù chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) luôn xếp trong thứ hạng cao của cả nước(51), nhưng thu hút đầu tư mới còn khó khăn do
suất đầu tư trên địa bàn tỉnh cao hơn khu vực khác. Tình hình sản xuất công
nghiệp phát triển chậm; lĩnh vực dịch vụ du lịch còn yếu. Nguồn vốn đầu tư,
nguồn nhân lực và năng lực về khoa học - công nghệ của địa phương cho phát
triển còn hạn chế. Hệ thống kết cấu hạ tầng tuy có phát triển nhưng chưa đồng
bộ và chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển ngày càng cao.
Diễn biến thời tiết
bất thường do tác động của biến đổi khí hậu; tình trạng sạt lở bờ sông còn
nhiều diễn biến phức tạp; chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm thiếu tính
cạnh tranh… là những thách thức lớn cho phát triển sản xuất và đời sống người
dân.
II.
DỰ KIẾN PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Phương án tăng trưởng
kinh tế
Trên cơ sở ước thực
hiện năm 2018, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 6,92%, trong đó khu vực 1 tăng
4,93%, khu vực 2 tăng 8,54%, khu vực 3 tăng 7,74%(52). Dự
kiến tăng trưởng kinh tế năm 2019 của Tỉnh theo 02 phương án như sau:
- Phương án 1: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế tăng 7,0%, trong đó, khu vực 1 tăng 3,3%, khu vực 2 tăng 8,6% (CN
8,0%, XD 11,26%), khu vực 3 tăng 9,29%.
- Phương án 2: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế tăng 7,5%, trong đó, khu vực 1 tăng 3,7%, khu vực 2 tăng 9,0% (CN
8,5%, XD 11,21%), khu vực 3 tăng 9,94%.
Qua phân tích, đánh
giá tình hình, dự báo những thuận lợi, khó khăn và khả năng thực hiện của các
ngành, lĩnh vực, kết hợp với mục tiêu phấn đấu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân Tỉnh chọn mức
tăng trưởng kinh tế năm 2019 theo phương án 2 (kèm theo Phụ lục II,
Phụ lục III).
2. Các chỉ tiêu chủ
yếu
Kế hoạch năm 2019 có
16 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 05 chỉ tiêu về kinh tế, 08 chỉ tiêu về văn hoá -
xã hội và 03 chỉ tiêu về môi trường. Trong đó, chỉ tiêu tăng trưởng kinh
tế (GRDP) tăng 7,5%; GRDP/người đạt 43,93 triệu đồng; tổng vốn đầu tư phát
triển toàn xã hội 17.950 tỷ đồng(53) (kèm theo Phụ lục
III).
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Bên cạnh các giải
pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, giải pháp
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, các chuyên đề của từng ngành, địa phương,
UBND Tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục nâng cao
hiệu quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn và
xây dựng nông thôn mới; từng bước phát triển nông nghiệp sạch, ứng dụng công
nghệ cao, sản xuất nông nghiệp thông minh
Xây dựng và triển
khai kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu năm
2019, chú trọng giải pháp về vùng sản xuất gắn với thị trường. Rà soát, bổ sung
giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với phát triển
kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới có hiệu quả. Chuyển đổi cơ cấu
giống cây trồng, vật nuôi, mùa vụ sản xuất nông nghiệp thích ứng và khai thác
những lợi thế mới về vị trí địa lý từ biến đổi khí hậu, hướng đến sản xuất nông
nghiệp sạch, nông nghiệp thông minh. Triển khai hình thành khu, vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với số một sản phẩm như cây ăn trái, hoa
kiểng, lúa, thủy sản. Khuyến khích tích tụ đất đai hình thành vùng sản xuất tập
trung, phát huy hiệu quả hoạt động Trung tâm Ứng dụng nông nghiệp công nghệ
cao, Tổ Thông tin và phân tích thị trường nông sản của Tỉnh. Hỗ trợ có hiệu quả
liên kết sản xuất và tiêu thụ, phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện,
liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; tập huấn kỹ thuật, khuyến nông và cung
cấp thông tin thị trường.
Tăng cường vai trò
của Nhà nước trong thực hiện liên kết “năm nhà”, giữ vai trò chủ đạo
trong hỗ trợ chuỗi liên kết nhằm thu hút, khuyến khích doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, vận dụng linh hoạt các cơ chế,
chính sách của Nhà nước phù hợp với thực tế của địa phương, quy hoạch định
hướng vùng nguyên liệu, đưa ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, thông tin
thị trường và là trung tâm hỗ trợ, giải quyết các vấn đề về liên kết.
Nâng cao chất lượng
xây dựng nông thôn mới, duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã
đạt chuẩn, phấn đấu có thêm 16 xã(54) đạt chuẩn nông thôn
mới. Bên cạnh việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn huy
động của nhân dân trong đầu tư hạ tầng, cần tăng cường các giải pháp phi công
trình để thực hiện đạt các tiêu chí. Vận dụng kinh nghiệm xây dựng nông thôn
mới ở các nước, đề ra kế hoạch, giải pháp, lộ trình thực hiện cụ thể với quyết
tâm cao, nhằm tạo chuyển biến thiết thực, hiệu quả giúp nâng cao đời sống Nhân
dân ở khu vực nông thôn. Quan tâm, hỗ trợ phát triển mô hình “Hội quán” nhằm
gắn kết người nông dân lại với nhau trên tinh thần tự nguyện, cùng nhau phát
triển nông nghiệp bền vững và giữ vững tình hình an ninh trật tự ở nông thôn.
Tiếp tục triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tích tụ, tập
trung đất đai; khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu
thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; chính sách hỗ trợ cho vay phát triển một
số ngành hàng nông nghiệp có tiềm năng; hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản; hỗ trợ nâng cao hiệu
quả chăn nuôi nông hộ… Xúc tiến các chương trình hợp tác, tạo môi trường thuận
lợi thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng
của khu vực nông nghiệp tăng 3,7% so với năm 2018 và cơ bản đạt các chỉ tiêu
chính của ngành(55).
2. Tạo môi trường
thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khởi nghiệp, phát triển kinh tế tập
thể, xem doanh nghiệp là động lực phát triển
Tiếp tục duy trì năng
lực cạnh tranh cấp Tỉnh đứng trong nhóm 05 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước, đi
đôi với đầu tư kết cấu hạ tầng, xúc tiến thương mại, tạo môi trường thuận lợi
để thu hút đầu tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch về cải thiện
môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp và Nghị quyết của Chính phủ.
Tập trung tháo gỡ khó
khăn, hỗ trợ thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất, nhất là công nghiệp chế biến
nông, thuỷ sản, tạo điều kiện phát triển sản phẩm mới, có hàm lượng công nghệ
cao, tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và xuất
khẩu. Thực hiện tốt các kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp(56);
phát triển sản phẩm công nghiệp gắn với các lợi thế về nguồn nguyên liệu (lúa
gạo, thủy sản, cây ăn trái, chăn nuôi), tạo thêm việc làm cho người lao động,
tăng tính liên kết trong sản xuất và chế biến, phát triển bền vững và tăng thu
nhập. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khu, cụm công nghiệp mới để đưa vào hoạt
động(57); đầu tư phát triển hạ tầng và đổi
mới phương thức quản lý ở các cụm công nghiệp để kêu gọi đầu tư.
Tiếp tục thực hiện
chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp” tạo niềm tin cho cộng đồng doanh
nghiệp và người dân, bên cạnh đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động(58); hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ, tạo điều kiện bình đẳng trong tiếp cận
các nguồn lực, cơ hội kinh doanh, giảm chi phí cho doanh nghiệp, khuyến khích
đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hỗ trợ nhà
đầu tư sớm đưa các dự án vào hoạt động(59).
Phát triển các mô
hình sản xuất tiên tiến gắn với củng cố, phát triển kinh tế tập thể, nhân rộng
xây dựng hợp tác xã kiểu mới; góp phần ngày càng quan trọng trong liên kết sản
xuất, ứng dụng khoa học công nghệ và tiêu thụ nông sản.
Phấn đấu tốc độ tăng
trưởng của khu vực công nghiệp đạt 8,5% so với năm 2018.
3. Thúc đẩy phát
triển các ngành dịch vụ; phát triển du lịch trở ngành kinh tế quan trọng gắn
với sản phẩm đặc trưng và tạo dựng hình ảnh địa phương
Tạo thuận lợi phát
triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, thúc đẩy phát triển
đầy đủ thị trường dịch vụ, các ngành dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ
mang lại giá trị gia tăng cao, như dịch vụ: công nghệ thông tin và truyền
thông, giáo dục, logistic, tài chính, hỗ trợ kinh doanh, du lịch, vận tải, phân
phối, khoa học và công nghệ và chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh, chuyển dịch cơ cấu
nội ngành gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng cường sự hợp tác
giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển.
Tiếp tục thực hiện
các chương trình, kế hoạch phát triển dịch vụ của Tỉnh(60), đầu
tư phát triển hạ tầng dịch vụ, nhất là phục vụ thương mại và du lịch. Hỗ trợ
triển khai, hoàn thành và đưa vào khai thác có hiệu quả các siêu thị, trung tâm
thương mại(61) bên cạnh sắp xếp, đổi
mới phương thức quản lý, xã hội hóa đầu tư, khai thác để nâng cao hiệu quả hoạt
động các chợ truyền thống. Mở rộng thị phần ra nước ngoài, tăng cường xuất khẩu
hàng hóa và dự kiến vượt qua mốc 01 tỷ USD(62). Tiếp tục liên kết
đưa hàng hóa vào các hệ thống phân phối, tổ chức tốt thị trường nội địa và
thương mại biên giới qua cửa khẩu quốc tế Dinh Bà, Thường Phước và các cửa khẩu
quốc gia, cửa khẩu phụ.
Bổ sung giải pháp
thực hiện Đề án Phát triển du lịch của Tỉnh đến năm 2020 gắn với tạo dựng hình
ảnh Đồng Tháp; tăng cường thông tin về chính sách, cơ hội hợp tác đầu tư phát
triển du lịch. Tăng cường công tác truyền thông về du lịch, đầu tư hạ tầng kết
nối; liên kết, giới thiệu tiềm năng, sản phẩm du lịch; đào tạo nhân lực, đổi
mới phương thức quản lý, xây dựng thêm các sản phẩm, dịch vụ phục vụ du lịch
với nét đặc trưng của Đồng Tháp. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp du lịch,
cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn đầu tư, nâng cấp cơ sở kinh doanh; nâng cao
vai trò của cộng đồng xây dựng du lịch văn minh, thân thiện... tăng thu hút
khách tham quan(63), từng bước đưa phát triển du lịch là
ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh.
Phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng thương mại - dịch vụ đạt 9,94%, chiếm 40,78% trong cơ cấu kinh tế.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đạt 99.000 tỷ đồng, tăng 14,72%
so với ước thực hiện năm 2018.
4. Nâng cao hiệu quả
và cơ cấu lại quản lý tài chính công; duy trì tăng trưởng tín dụng gắn với phát
triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội
Thực hiện quản lý,
điều hành tài chính công hiệu quả và tiết kiệm, cơ cấu lại ngân sách gắn với
việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp
công; siết chặt kỷ cương, kỷ luật ngân sách; sử dụng các nguồn lực công tiết
kiệm, hiệu quả. Đảm bảo nguồn thu để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chi, chống thất
thu, minh bạch hóa các khoản thu và nuôi dưỡng nguồn thu, tăng tính bền vững
trong thu ngân sách nhà nước. Nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị sử dụng ngân sách, tái cơ cấu chi, đảm bảo chi ngân sách nhà nước
theo dự toán và yêu cầu chi phát triển kinh tế, giải quyết kịp thời các vấn đề
xã hội(64).
Quản lý tốt hoạt động
các tổ chức tín dụng. Triển khai thực hiện kịp thời các giải pháp điều hành
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhất là các chương trình
tín dụng phát triển nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ xuất khẩu, phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, mô hình hoạt động tài chính vi mô(65),
tín dụng xã hội. Phấn đấu tăng dư nợ tín dụng gắn với kiểm soát và nâng cao
chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh.
Dự kiến tổng nguồn
vốn huy động 49.064 tỷ đồng, tăng 14%; tổng dư nợ cho vay 63.062 tỷ đồng, tăng
12% so với ước thực hiện năm 2018; tỷ lệ nợ xấu chiếm dưới 3% trong tổng dư nợ.
5. Sử dụng hiệu quả
vốn đầu tư công kết hợp huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển hạ tầng và
cung ứng dịch vụ công; phát triển đô thị theo lộ trình
Đổi mới định hướng
đầu tư công, đánh giá sử dụng hiệu quả vốn đầu tư kết hợp rà soát và bổ sung,
hoàn thiện các quy hoạch hạ tầng theo hướng kết nối, đồng bộ và hiện đại. Thực
hiện tốt kế hoạch đầu tư công trung hạn và huy động các nguồn lực toàn xã hội
tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phấn đấu giải ngân đạt trên 90% vốn
kế hoạch. Tăng chi cho đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, đô
thị, phát triển hệ thống thủy lợi, khu, cụm công nghiệp, các công trình hạ tầng
xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi
trường,... Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đầu tư công năm 2019 theo hướng chỉ đạo
của Nghị quyết số 60/NQ-CP của Chính. Phối hợp tốt với Bộ, ngành Trung ương sớm
hoàn thành các hạng mục của Quốc lộ 30(66) và đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các công trình của Tỉnh.
Tiếp tục thực hiện
chính sách khuyến khích xã hội hóa các đối với các hoạt động trong các lĩnh vực
như y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường. Mở rộng phát triển
dịch vụ công và phát triển các dịch vụ có tính chất thương mại, khuyến khích xã
hội hóa đối với các lĩnh vực cung cấp dịch vụ có điều kiện kêu gọi đầu tư và
nhu cầu của xã hội ngày càng phát triển như hạ tầng giao thông, logistic, cấp
thoát nước, chợ, vận tải công cộng,... Trong đó tập trung một số chính sách hỗ
trợ về tiếp cận đất đai, ưu đãi tín dụng, đào tạo và cung cấp lao động, đối tác
công tư, nhượng quyền kinh doanh tài sản nhà nước,…
Tăng cường quản lý
nhà nước về hoạt động xây dựng, khuyến khích ứng dụng công nghệ, vật liệu xây
dựng mới. Thực hiện kế hoạch phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch phát triển
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kết hợp huy động vốn xã hội để đầu tư hạ tầng,
phát triển đô thị phù hợp với khả năng đầu tư và yêu cầu phát triển, phát huy
tối đa chức năng của từng đô thị để tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển,
nâng tỷ lệ đô thị hóa lên 36,9%(67).
Theo mục tiêu Kế
hoạch, nhu cầu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cần khoảng 17.950 tỷ đồng,
chiếm 24,09% tổng GRDP. Trong đó, vốn đầu tư công dự kiến là 4.107 tỷ đồng,
chiếm 22,88% tổng vốn đầu tư phát triển.
6. Về phát triển xã
hội
a) Bảo đảm an sinh xã
hội, tạo việc làm, giảm nghèo và bình đẳng giới
Triển khai kịp thời,
hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội; chú trọng chăm lo gia đình
chính sách, thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công. Tiếp tục triển khai
thực hiện Đề án Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai
đoạn 2016 - 2025 theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20/4/2015 của Thủ tướng
Chính phủ.
Thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững gắn với tạo việc làm, nâng
cao thu nhập, ưu tiên vùng khó khăn, vùng biên giới. Nâng cao chất lượng đào
tạo nghề gắn với tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp. Đẩy mạnh đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài gắn với nâng cao chất lượng, tiếp thu kiến thức, kỹ năng của
người lao động bên cạnh việc hỗ trợ về thông tin thị trường lao động, đào tạo
và chính sách ưu đãi tín dụng; phấn đấu đạt cơ bản các chỉ tiêu của ngành(68).
Thực hiện bình đẳng
giới, hướng đến bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội. Chú trọng công tác tuyên truyền,
đưa các nhiệm vụ về bình đẳng giới vào trong quá trình xây dựng và thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, đơn vị
hàng năm nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới(69). Xem bình đẳng giới là một trong
những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia
đình và toàn xã hội. Quan tâm ở các lĩnh vực lao động - việc làm, chăm sóc sức
khoẻ, giáo dục và đào tạo; ưu tiên nguồn lực cho những vùng nông thôn, khó
khăn, biên giới nơi có nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
b) Chăm sóc sức khỏe
Nhân dân, nâng cao chất lượng dân số
Thực hiện đảm bảo các
chỉ tiêu của Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 - 2020(70),
thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, bảo đảm người dân được hưởng các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân,
hướng đến công bằng trong tiếp cận sử dụng và cung cấp các dịch vụ y tế(71).
Đầu tư cơ sở vật chất(72), phát huy hiệu quả trạm y tế xã, sắp
xếp tinh gọn mạng lưới khám, chữa bệnh; phát triển hệ thống y tế tư nhân; kiểm
soát dịch bệnh không để xảy ra trên diện rộng. Quản lý tốt an toàn thực phẩm,
xử lý nghiêm việc kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi,
chế biến thực phẩm.
Tiếp tục thực hiện
tốt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2020, nhằm nâng cao chất lượng dân số,
chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội. Quan tâm
thực hiện để nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI), duy trì mức tăng dân
số ở mức hợp lý(73), đảm bảo nguồn lực lao động có chất
lượng của thời kỳ cơ cấu dân số vàng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
c) Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, hướng đến xây dựng xã hội học tập;
nâng cao hoạt động văn hóa, thông tin tuyên truyền; ứng dụng khoa học - công
nghệ vào sản xuất và đời sống
Thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh; tăng tỷ lệ huy động học sinh đến trường; nâng cao năng lực giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục(74). Chỉ đạo tốt công tác hướng nghiệp,
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Đầu tư cơ sở vật chất, xúc tiến kêu
gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục mầm non.
Bồi dưỡng, đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho khu vực công, phát triển nguồn nhân lực
theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu lao
động xã hội. Khuyến khích xây dựng xã hội học tập, tạo ý thức về văn hóa học
tập cho cộng đồng, trước hết là cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị.
Thực hiện tốt Chương
trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa nghệ thuật, tăng
mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho mọi người dân. Bảo tồn, xây dựng và phát
huy di sản, thiết chế văn hóa gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Nâng
cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao quần chúng thông qua phong trào
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”(75);
giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong học đường.
Nâng cao hiệu quả
công tác thông tin tuyên truyền. Duy trì các hoạt động gặp gỡ với báo chí để
cung cấp, chia sẻ thông tin, nhằm tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân
thực hiện tốt đường lối, chủ trương, chính sách, những chương trình, đề án của
Tỉnh đề ra, nhất là thông tin kịp thời về cơ chế, chính sách mới, mô hình sản
xuất có hiệu quả... để người dân thông hiểu và tham gia thực hiện.
Đầu tư cơ sở vật
chất, nâng cao vai trò quản lý tạo ra sự chuyển biến về năng suất, chất lượng
và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; thực hiện tốt
các chính sách về phát triển khoa học, công nghệ, trong đó quan tâm các đề tài
nghiên cứu ứng dụng hướng vào phục vụ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Đề án
tái cơ cấu ngành công nghiệp; kế hoạch chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh và tính bền vững.
7. Chủ động triển
khai liên kết phát triển vùng gắn với đổi mới công tác quy hoạch; ứng phó hiệu
quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường
Tiếp tục triển khai
thực hiện các chủ trương, chương trình phát triển liên kết vùng của Trung ương
nhằm tạo gắn kết và khai thác tiềm năng của các địa phương. Triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án “Liên kết phát triển bền vững Tiểu vùng Đồng Tháp Mười đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
Triển khai điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, trong đó có lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu và tính
liên kết vùng theo tinh thần của Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ và Quyết
định số 593/QĐ-TTg. Đổi mới công tác quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch
và các văn bản hướng dẫn, quy hoạch phát triển phải gắn với liên kết phát triển
vùng và hướng đến mục tiêu trung hạn và dài hạn, phù hợp với khả năng và nguồn
lực thực hiện nhằm tăng tính khả thi, định hướng phát triển sản phẩm phù hợp
yêu cầu thị trường. Quy hoạch để tạo định hướng, không gian phát triển, hạn chế
các chỉ tiêu không cần thiết để quản lý bằng điều kiện sản xuất, kinh doanh một
cách công khai minh bạch, theo quy luật thị trường.
Đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đối với các ngành, lĩnh vực, khu vực và nhóm đối tượng trên
địa bàn, để có giải pháp kịp thời và hiệu quả. Chú trọng giải pháp về liên kết
vùng, tuyên truyền, quy hoạch định hướng sản xuất; phát triển các công trình hạ
tầng như đê bao, bờ kè bảo vệ khu dân cư, chống sạt lở bờ sông, thủy lợi, giao
thông, hạ tầng đô thị, lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu vào kế hoạch hàng năm, các quy hoạch của từng ngành, lĩnh vực và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chương trình, chính sách của Trung ương, của vùng về ứng phó biến đổi khí hậu
và giảm nhẹ thiên tai.
Quản lý chặt chẽ, sử
dụng hợp lý tài nguyên đất đai và nguồn nước. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao
trách nhiệm của người dân về công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Nhân rộng các mô hình xử lý rác thải ở khu vực nông thôn, trường học, cơ sở y
tế, kết hợp với thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.
Khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
8. Đẩy mạnh thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện dân chủ và hướng tới công bằng xã hội
Tiếp tục thực hiện
tốt công tác cải cách hành chính, duy trì thứ hạng chỉ số năng lực cạnh tranh,
nâng cao chỉ số cải cách hành chính, cải thiện chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh.
Xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo sâu sát thực tiễn, sát dân, thấu hiểu và giải quyết kịp thời những
bức xúc của người dân. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức vững về chuyên
môn, nghiệp vụ, phục vụ tận tình, lịch sự, nhất là quán triệt cho đội ngũ cán
bộ, công chức chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật như: Luật Đất đai,
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thanh tra…
trong quá trình thực thi nhiệm vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, điều hành của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Chấn chỉnh kịp thời
những vướng mắc trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông ở các địa phương. Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của Trung
tâm Hành chính công Tỉnh. Triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4. Mở rộng Mô hình Hẹn giờ hướng dẫn kê khai, tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà theo yêu cầu của người
dân. Chỉ đạo thực hiện tốt mô hình thí điểm chuyển giao cho Bưu điện tỉnh Đồng
Tháp thực hiện các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh (giai
đoạn 1).
Tạo chuyển biến tích
cực trong việc phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động công vụ, xử lý nghiêm những
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, nhũng nhiễu, tiêu cực trong
quan hệ thực thi công vụ đối với người dân, doanh nghiệp và các lĩnh vực khác.
9. Thực hiện tốt
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, chủ động bảo vệ tuyến biên giới và tăng cường đối
ngoại
Kết hợp chặt chẽ giữa
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại nhằm giữ vững môi trường ổn định để
phát triển; tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch về phát triển và
bảo vệ biên giới.
Xây dựng lực lượng vũ
trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống. Thực
hiện tốt công tác đăng ký, quản lý nguồn quân nhân dự bị và phương tiện kỹ
thuật trong nền kinh tế quốc dân, chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm
vụ khi được huy động.
Nâng cao hiệu quả
công tác phòng ngừa các loại tội phạm, kéo giảm tai nạn giao thông... Chú trọng
giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh trong Nhân dân, không để lây lan,
kéo dài tạo thành “điểm nóng” nhằm bảo đảm ổn định tình hình an ninh chính trị
và trật tự, an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của Tỉnh.
Kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù
địch, phản động; bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu, các sự kiện chính trị
diễn ra trên địa bàn tỉnh.
Giữ vững mối quan hệ
hợp tác hữu nghị tốt đẹp với một số tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia và tỉnh
Salavan, Champasak (Lào), giữ gìn và bảo vệ kết quả phân giới cắm mốc tuyến
biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường đối thoại
thông qua các phiên họp liên tịch các huyện giáp biên giữa tỉnh Đồng Tháp và
tỉnh Prâyveng.
Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả Đề án phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự 08 xã
biên giới, Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 13/02/2017 của UBND Tỉnh thực hiện Kết
luận 27-KL/TU ngày 20/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về định hướng phát
triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 -
2020./.
Nơi nhận:
-
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Sở: KH&ĐT, Tài chính;
- Cục Thống kê;
- LĐVP;
- Lưu: VT, TH (Phong).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Châu
Hồng Phúc
|
PHỤ
LỤC I
ƯỚC THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số: 175/KH-UBND ngày 31/7/2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
KH
2018
|
Ư.TH 2018
|
so
với KH
2018
|
I.
|
Về kinh tế
|
1
|
- Tốc độ tăng
trưởng GRDP (giá 2010)
|
%
|
6,50
- 7,0
|
6,92
|
Đạt
|
|
. Nông nghiệp
|
%
|
2,80
- 3,0
|
4,93
|
|
|
. Công nghiệp - xây
dựng
|
%
|
7,00
- 7,2
|
8,54
|
|
|
Công nghiệp
|
%
|
6,80
- 7,0
|
7,79
|
|
|
Xây dựng
|
%
|
8,04
- 8,24
|
11,99
|
|
|
. Thương mại - dịch
vụ
|
%
|
9,32
- 10,24
|
7,74
|
|
|
- Giá trị GRDP (giá
2010)
|
Tỷ
đồng
|
48.066
- 48.294
|
48.257
|
|
|
. Nông nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
16.755
- 16.787
|
17.102
|
|
|
. Công nghiệp - xây
dựng
|
Tỷ
đồng
|
11.598
- 11.619
|
11.765
|
|
|
Công nghiệp
|
Tỷ
đồng
|
9.510
- 9.528
|
9.598
|
|
|
Xây dựng
|
Tỷ
đồng
|
2.088
- 2.092
|
2.167
|
|
|
. Thương mại - dịch
vụ
|
Tỷ
đồng
|
19.674
- 19.840
|
19.390
|
|
2
|
- GRDP/người . Giá
thực tế
|
Tr.
đồng
|
39,23
- 39,82
|
39,79
|
Đạt
|
|
|
USD
|
1.721
- 1.746
|
1.745
|
|
3
|
- Tổng thu NSNN
trên địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
6.691
|
6.293
|
Không đạt
|
4
|
- Huy động vốn đầu
tư phát triển so với GRDP
|
%
|
26,5
|
23,62
|
Không đạt
|
5
|
- Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
35,9
|
35,9
|
Đạt
|
II.
|
Về văn hoá - xã hội
|
|
|
|
|
6
|
- Tỷ lệ lao động
nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội
|
%
|
50,5
|
50,5
|
Đạt
|
7
|
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
64,1
|
64,1
|
Đạt
|
|
Trong đó, đào tạo
nghề
|
%
|
46
|
46
|
Đạt
|
8
|
- Giảm tỷ lệ hộ
nghèo
|
%
|
1,5
|
1,5
|
Đạt
|
9
|
- Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng
|
%
|
13,3
|
13,3
|
Đạt
|
10
|
- Số giường
bệnh/vạn dân
|
GB
|
25,1
|
25,6
|
Vượt
|
|
Trong đó, giường
bệnh công lập
|
GB
|
23,3
|
23,4
|
Đạt
|
11
|
- Số bác sĩ/vạn dân
|
BS
|
7,9
|
7,27
|
Không đạt
|
12
|
- Tỷ lệ dân số tham
gia BHYT
|
%
|
81,2
|
81,2
|
Đạt
|
13
|
- Số xã đạt tiêu
chí xã nông thôn mới
|
xã
|
43
|
48
|
Vượt
|
III.
|
Về môi trường
|
|
|
|
|
14
|
- Tỷ lệ hộ dân nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
98
|
99
|
Vượt
|
15
|
- Tỷ lệ hộ dân
thành thị sử dụng nước sạch
|
%
|
98
|
97,3
|
Không đạt
|
16
|
- Tỷ lệ chât thải
rắn ở đô thị được thu gom
|
%
|
78
|
78
|
Đạt
|