Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Nai ban hành

Số hiệu 09/CT-UBND
Ngày ban hành 13/07/2018
Ngày có hiệu lực 13/07/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Đinh Quốc Thái
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/CT-UBND

Đồng Nai, ngày 13 tháng 7 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Năm 2019, là năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ X; Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh 05 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cũng đối mặt với những khó khăn và thách thức, đó là: Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa đồng bộ; tình hình ô nhiễm môi trường thách thức ứng phó với biến đổi khí hậu theo chiều hướng khắc nghiệt, thiên tai, dịch bệnh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư.

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với các yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018, trong đó làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các giải pháp khắc phục trong những tháng cuối năm. Tập trung đánh giá kết quả thực hiện các Nghị quyết: Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 10/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X về chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2018; Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2018; Nghị quyết số 87/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về giao dự toán thu ngân sách nhà nước - chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và mức bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2018; Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2018; Nghị quyết số 83/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.

2. Trên cơ sở kết quả đạt được trong những năm qua, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020 đã đề ra, dự báo sát với tình hình thế giới, trong nước và địa phương, những cơ hội, thách thức đối với ngành, lĩnh vực để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra; xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trong năm 2019.

3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải đảm bảo tính khả thi, phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020; các Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện nghị quyết của Chính phủ, của Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.

4. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực, ngân sách nhà nước.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Giữ vững ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) năm 2019 khoảng 8 - 9%. Chú trọng chất lượng tăng trưởng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đột phá chiến lược; thực hiện tốt tái cơ cấu kinh tế và các ngành, lĩnh vực; đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn lực chất lượng cao, phát triển khoa học công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp. Chú trọng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí; chủ động tích cực hội nhập Quốc tế. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện năm 2018, bám sát mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước (03 năm) 2018 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 của UBND tỉnh để xây dựng các chỉ tiêu, nhiệm vụ cho năm 2019.

1. Về phát triển kinh tế

a) Thực hiện đồng bộ các chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách và đầu tư công, không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế.

Chủ động thực hiện các giải pháp quản lý thị trường ngoại tệ, thị trường vàng có hiệu quả, hạn chế những biến động bất lợi. Điều hành tín dụng theo hướng kiểm soát tăng trưởng tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, khu vực sản xuất, kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và theo chương trình cho vay hỗ trợ xuất khẩu, cho vay theo chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; đảm bảo sự tiếp cận tài chính có chất lượng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, các hộ gia đình nghèo và người có thu nhập thấp trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.

b) Quyết liệt thực hiện tái cơ cấu kinh tế và các ngành, lĩnh vực

- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, lĩnh vực, theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn, trong đó tập trung hoàn thành cơ cấu lại ba trọng tâm gồm: Cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng. Chú trọng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư công và chất lượng quản lý đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tổng công ty nhà nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch.

- Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế địa phương và nhu cầu thị trường; tập trung phát triển hợp tác xã, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản; bổ sung điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp, tăng đào tạo lao động cho nông thôn, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, nâng cao thu nhập trên cùng diện tích; phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa tiêu thụ kịp thời nông sản cho nông dân và đa dạng hóa sản phẩm cho tiêu dùng; khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh và ứng dụng công nghệ cao; tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Triển khai có hiệu quả chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, chính sách bảo hiểm nông nghiệp, chính sách khuyến nông.

- Thúc đẩy cơ cấu lại công nghiệp; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh; nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng chú trọng phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, ít tiêu hao năng lượng và thân thiện môi trường. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới, công nghiệp chủ lực có lợi thế. Hoàn thành đúng tiến độ các chương trình, kế hoạch ngành công nghiệp.

- Đẩy mạnh cơ cấu phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao. Tập trung phát triển hạ tầng du lịch, các dịch vụ phục vụ du lịch. Chú trọng phát triển bền vững nguồn hàng xuất khẩu, vận dụng phù hợp các quy định và cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại Quốc tế để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người dân trong nước. Phát triển thị trường nội địa. Tận dụng tối đa các lợi thế và giảm thiểu các tác động bất lợi trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã ký kết.

c) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đột phá trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020:

- Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, tăng cường huy động các nguồn lực, tạo bước phát triển mạnh mẽ trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là các công trình trọng điểm trên địa bàn, đảm bảo triển khai đầu tư đúng tiến độ. Triển khai thực hiện nhanh và hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành. Rà soát, xây dựng quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các chỉ đạo của Chính phủ. Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư, các công trình cấp nước sạch phục vụ dân sinh và các thiết chế văn hóa phục vụ người lao động.

- Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình tổng thể đào tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập Quốc tế.

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo hướng xây dựng nền hành chính hiện đại, đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực, hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển toàn diện, bền vững của tỉnh.

[...]