Chỉ thị 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2014 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 01/CT-NHNN
Ngày ban hành 15/01/2014
Ngày có hiệu lực 15/01/2014
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Văn Bình
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/CT-NHNN

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014

 

CHỈ THỊ

VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG AN TOÀN, HIỆU QUẢ NĂM 2014

Thực hiện Nghị quyết số 53/2013/QH13 ngày 11/11/2013 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 (Nghị quyết số 01), Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) thực hiện tốt các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2014 nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ TỔNG QUÁT

1. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, bảo đảm thanh khoản của các tổ chức tín dụng và nền kinh tế. Năm 2014, định hướng tổng phương tiện thanh toán tăng khoảng 16-18%, tín dụng tăng khoảng 12-14%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế. Tổ chức thực hiện các giải pháp về tiền tệ, hoạt động ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất để góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.

2. Trin khai đồng bộ các giải pháp về hoàn thiện thể chế, thanh tra, kim tra, giám sát để bảo đảm hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn, tuân thủ theo quy định của pháp luật; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu nhằm nâng cao năng lực quản trị và hiu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng.

II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TẠI TRỤ SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chủ động triển khai các giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1. Thực hiện đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 Khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực ngân hàng, trin khai các giải pháp tăng cường thể chế kinh tế thị trường của lĩnh vực ngân hàng trong điu kiện hội nhập quốc tế.

2. Rà soát ban hành theo thẩm quyền, trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành đy đủ các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Luật bảo hiểm tiền gửi, Luật phòng, chống rửa tiền năm 2012, Luật các công cụ chuyển nhượng, Pháp lệnh Ngoại hối và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối; rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng nhm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho điều hành chính sách tin tệ, hoạt động ngân hàng an toàn và hiệu quả.

3. Bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tin tệ để chủ động điều hành các công cụ chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát tốc độ tăng tng phương tiện thanh toán, tăng trưởng tín dụng theo định hướng đề ra và hỗ trợ; phát triển kinh tế theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, trong đó chủ yếu tập trung:

a) Điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng và lãi suất hợp lý, phù hợp với tình hình vn khả dụng của các tổ chức tín dụng, lãi suất thị trường liên ngân hàng và mục tiêu của chính sách tiền tệ.

b) Tiếp tục thực hiện cho vay tái cấp vốn với khối lượng, lãi suất và thời hạn hợp lý đối với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ thanh khoản, cho vay hỗ trợ nhà ở, htrợ việc giải quyết nợ xấu và hỗ trợ phát triển kinh tế theo các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ.

c) Điều hành lãi suất và tỷ giá ở mức phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn biến của lạm phát, góp phần ổn định thị trường tiền tệ, bảo đảm giá trị đng Việt Nam.

4. Điều hành các giải pháp tín dụng linh hoạt phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ và tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận vốn vay ngân hàng:

a) Xây dựng và thực hiện các giải pháp tín dụng theo định hướng tăng trưởng tín dụng 12-14%, phù hợp với khả năng huy động vốn của tổ chức tín dụng, kiểm soát chất lượng tín dụng và nợ xấu.

b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ các tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng có hiệu quả, tác động chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn cho vay đối với lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp htrợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay bng ngoại tệ phù hợp với chủ trương ca Chính phủ về hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối.

c) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và xử lý các vướng mc liên quan đến hoạt động tín dụng, như: Trình Chính phủ sửa đổi, bsung Nghị định số 41/2010/NĐ-CP; xây dựng thông tư hướng dẫn về thủ tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai; xử lý các khó khăn, vướng mc về xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và hợp đồng giao dịch bảo đảm; xây dựng thông tư hướng dẫn các quy định, chủ trương của Chính phủ trong việc hỗ trợ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế như chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp tại Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013, chính sách cho vay đối với chăn nuôi, thủy sản tại Công văn số 1149/TTg-KTN ngày 8/8/2012..., xử lý các khó khăn, vướng mắc của hoạt động tín dụng đối với ngành, lĩnh vực kinh tế; các khó khăn, vướng mắc về hoạt động tín dụng chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện có hiệu quả cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác đảm bảo mục tiêu giảm nghèo bền vững.

d) Tiếp tục rà soát, đánh giá đy đủ thực trạng, tình hình và mức độ nợ xấu của các tổ chức tín dụng đchỉ đạo xử lý kiên quyết, đồng bộ bằng các biện pháp tại Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng được ban hành kèm theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh việc mua bán nợ xu qua Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong xử lý nợ xấu; tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả.

5. Thực hiện các giải pháp quản lý ngoại hối nhằm quản lý hiệu quả thị trường ngoại hối, n định tỷ giá, chuyển dần quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua - bán ngoại tệ, khc phục tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế, tạo điu kiện tăng dự trữ ngoại hi Nhà nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.

6. Tiếp tục thực hiện vai trò quản lý Nhà nước đối với thị trường vàng theo quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ đtổ chức, sắp xếp chặt chẽ thị trường vàng, đặc biệt là thị trường vàng miếng; duy trì, đảm bảo quyền sở hữu vàng hợp pháp của người dân; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng vàng hóa trong nn kinh tế; phối hợp với các Bộ, ngành chức năng xây dựng các phương án huy động nguồn lực vàng trong nước để phục vụ sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện thị trường vàng đã hoạt động ổn định; giám sát các tổ chức tín dụng và áp dụng các biện pháp cần thiết để đẩy nhanh tất toán số dư cho vay vốn bằng vàng, thực hiện các quy định về cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng.

7. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời những sai phạm và rủi ro gây mất n định để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng:

a) Thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức tín dụng theo kế hoạch được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt trong đó tập trung vào các nội dung: Thực trạng tài chính, sở hữu; chuyn nhượng cổ phần, vốn góp; quản trị, điều hành; kinh doanh ngoại tệ, vàng; huy động vốn; cấp tín dụng; nợ xấu; phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro; đầu tư tài chính; chất lượng tín dụng; giao dịch tài chính giữa công ty mẹ và công ty con; chấp hành quy định an toàn hoạt động ngân hàng. Tiến hành thanh tra, kiểm tra việc triển khai các giải pháp tái cơ cấu, xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng và sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng.

b) Thực hiện kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng để phát hiện, cảnh báo sớm rủi ro của từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống. Tăng cường giám sát, theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc quản lý, thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tăng cường đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm trong ngành Ngân hàng.

c) Kiện toàn, đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại Nghị định thay thế Nghị định số 91/1999/NĐ-CP ngày 4/9/1999 của Chính phủ và Quyết định thay thế Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và đội ngũ cán bộ về công tác thanh tra, giám sát ngân hàng toàn hệ thống; sắp xếp kiện toàn đội ngũ lãnh đạo thanh tra, giám sát ngân hàng; đổi mới nội dung, phương pháp thanh tra, giám sát phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống chỉ tiêu giám sát, hệ thống xếp loại các tổ chức tín dụng mới và quy trình giám sát, tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát, tích cực triển khai Đề án hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.

d) Quản lý chặt chẽ việc thành lập mới các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mở rộng mạng lưới, thành lập, góp vốn vào công ty con, công ty liên kết, cung cấp dịch vụ ngân hàng mới của tổ chức tín dụng để đảm bảo phù hợp với năng lực quản trị, điều hành của các tổ chức tín dụng và Đề án tái cơ cấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

đ) Thực hiện các giải pháp về chấn chnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tích cực triển khai Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trong ngành Ngân hàng giai đoạn 2012-2015. Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn và tuyên truyền, phbiến vic thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.

e) Tổ chức trin khai đồng bộ Luật phòng, chống rửa tiền và các văn bản hướng dẫn; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống rửa tiền. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế thực hiện nhiệm vụ phòng, chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố.

[...]