Luật Đất đai 2024

Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành

Số hiệu 02/NQ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 07/01/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 02/NQ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2013

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT NỢ XẤU

Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 của Quốc hội giao: Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo sự chuyển biến ngay từ những tháng đầu năm, phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, đồng thời thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, từng bước xử lý nợ xấu gắn với hỗ trợ phát triển thị trường, Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động bám sát tình hình thực tế, tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; đồng thời tập trung chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu như sau:

I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN

1. Giải quyết hàng tồn kho, hỗ trợ thị trường và đầu tư

a) Tập trung thực hiện các biện pháp thiết thực, hiệu quả để đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án, chương trình trong phạm vi quản lý, nhất là đối với vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định.

Phân bổ ngay vốn đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trong kế hoạch năm 2013, tập trung cho những dự án tạo sức lan tỏa lớn, những dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, nhà ở xã hội, ký túc xá học sinh, sinh viên. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các chủ đầu tư, khắc phục tình trạng chậm trễ trong việc hoàn thiện các thủ tục đầu tư, đấu thầu và trong khâu nghiệm thu, thanh toán vốn.

b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu trên cơ sở tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, dịch vụ theo hướng chủ động tích cực, bảo đảm hiệu quả. Có các giải pháp hiệu quả để hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến bán hàng sản xuất trong nước trên thị trường nội địa, đưa hàng Việt về nông thôn; khuyến khích các doanh nghiệp liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong nước; đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt và triển khai các Chương trình xúc tiến thương mại ngoài nước, sớm ký các hiệp định thương mại với các đối tác. Thực hiện phê duyệt sớm các đề án xúc tiến thương mại ngoài nước năm 2013; nắm bắt, cập nhật tình hình thị trường, bổ sung kịp thời các đề án có hiệu quả, xây dựng phương án hỗ trợ bổ sung, trong đó tập trung để mở rộng thị trường có tiềm năng, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Nâng cao hiệu quả thực hiện các giải pháp chống buôn lậu, xây dựng phương án cụ thể phù hợp với từng địa bàn, mặt hàng, đối tượng (cửa khẩu đường bộ, đường sắt, đường thủy, cảng biển quốc tế; tuyến hàng không - bưu điện quốc tế; tuyến đường vận chuyển hàng hóa tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; phương tiện vận tải, hành khách quá cảnh). Tăng cường quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới, hàng hóa xuất nhập khẩu vào khu phi thuế quan, hàng xách tay để ngăn chặn gian lận thương mại, trốn thuế.

c) Thực hiện rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, xóa bỏ các rào cản đầu tư bất hợp lý, tạo thuận lợi về hạ tầng, mặt bằng, nguồn nhân lực, thủ tục hành chính...

d) Thực hiện các biện pháp phù hợp để tăng cường thu hút, đẩy nhanh giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong đó chú trọng thu hút làn sóng đầu tư mới, quy mô lớn và công nghệ cao. Đẩy mạnh việc đào tạo và cung ứng nhân lực theo nhu cầu của doanh nghiệp; triển khai nhanh hợp tác với các doanh nghiệp nước ngoài về nhân lực, chuyển giao công nghệ.

đ) Bảo đảm các điều kiện cần thiết để tăng cường thu hút, giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), trong đó chú trọng giải phóng mặt bằng, bảo đảm vốn đối ứng cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là trong các lĩnh vực điện, giao thông.

e) Thực hiện đồng bộ các biện pháp, nhất là các biện pháp về vốn tín dụng, lãi suất cho vay để tháo gỡ khó khăn cho các lĩnh vực có sản phẩm tồn kho lớn như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng… tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất đối với các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế, nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, du lịch, dịch vụ.

g) Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả, bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là giá sữa, giá thuốc chữa bệnh cho người, thuốc bảo vệ động vật, thực vật, phân bón...

h) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh, đầu tư, nhất là thủ tục về đầu tư, tín dụng, thuế, hải quan, bất động sản, đăng ký kinh doanh...

i) Các địa phương có tồn kho sản phẩm bất động sản lớn hạn chế tối đa sử dụng nguồn từ ngân sách để đầu tư, xây dựng mới nhà ở tái định cư mà dùng nguồn vốn này và các nguồn tài chính hợp pháp khác để mua lại các dự án nhà ở thương mại phù hợp, phục vụ nhu cầu tái định cư, làm nhà ở xã hội để cho thuê hoặc cho thuê mua cho các đối tượng chính sách: Người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động, Bộ Tài chính tính toán, báo cáo Chính phủ hỗ trợ ứng trước một phần ngân sách cho địa phương giải quyết nhu cầu này.

k) Theo dõi sát diễn biến thị trường trong nước, thế giới để chủ động dự báo và có các biện pháp điều hành phù hợp. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách, giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ bằng nhiều hình thức thích hợp, bảo đảm tính khách quan, trung thực nhằm tạo sự đồng thuận xã hội; tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.

2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm

a) Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý I và 03 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý II và quý III năm 2013 cho các đối tượng sau:

- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng). Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, thu nhập từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Doanh nghiệp đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở được gia hạn nộp thuế đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư - kinh doanh nhà ở, không phân biệt quy mô doanh nghiệp và số lao động sử dụng.

b) Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 đối với các doanh nghiệp sau đây đang thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Doanh nghiệp đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: Sắt, thép, xi măng, gạch, ngói (chỉ gia hạn số thuế giá trị gia tăng phải nộp, đối với sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch, ngói; trường hợp không hạch toán riêng được thì phân bổ theo tỷ trọng doanh thu).

c) Hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đã nộp từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến hết ngày 14 tháng 11 năm 2012 đối với túi nylon làm bao bì đóng gói sẵn sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.

d) Không ban hành chính sách thực hiện việc thu phí hạn chế phương tiện giao thông cá nhân đường bộ theo đầu phương tiện. Giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi theo hướng: (i) Đối với ô tô đăng ký lần đầu: Mức thu chung là 10%, các địa phương được điều chỉnh tăng không quá 50% mức quy định chung; (ii) Đối với ô tô đăng ký lần 2 trở đi: Mức thu chung là 2% và thực hiện thống nhất trên toàn quốc.

đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).

e) Cho phép các chủ đầu tư dự án đã được Nhà nước giao đất nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ về nộp tiền sử dụng đất do có khó khăn về tài chính được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày có thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.

Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thời gian được gia hạn nộp tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án sau khi báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.

g) Rút ngắn thời gian thông quan, tăng cường công tác khai thuế điện tử qua mạng, đẩy mạnh triển khai nộp thuế qua hệ thống ngân hàng, đẩy mạnh tự động hóa quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuế và hải quan. Phấn đấu giảm 10 - 15% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế hải quan cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.

h) Đẩy mạnh theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai nộp thuế, hoàn thuế; tăng cường kiểm tra, rà soát đối tượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, phát hiện kịp thời những trường hợp không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý. Tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu ngân sách năm 2012 được gia hạn sang năm 2013.

i) Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định:

- Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (sớm hơn 06 tháng so với lộ trình dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp) đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng).

- Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (sớm hơn 06 tháng so với lộ trình dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp) đối với thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội. Nhà ở xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Giảm 50% số thuế giá trị gia tăng đầu ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 đối với hoạt động đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội.

- Giảm 30% số thuế giá trị gia tăng đầu ra từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 đối với hoạt động đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở là căn hộ có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.

- Bổ sung ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp để thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 (sớm hơn 06 tháng so với lộ trình dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp). Thời gian miễn, giảm thuế áp dụng đối với đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Về vốn tín dụng

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; sử dụng chủ động, linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ, bảo đảm tốc độ tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán hợp lý để thực hiện kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.

- Tiếp tục hạ mặt bằng lãi suất tín dụng phù hợp với mức giảm của lạm phát; có biện pháp hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục cho vay và tăng tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Gia hạn thời hạn cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với doanh nghiệp xuất khẩu đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.

- Đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm hiệu quả trong tái cấu trúc ngân hàng thương mại, kiên quyết xử lý các ngân hàng yếu kém, hoạt động kém hiệu quả bằng các biện pháp phù hợp nhưng phải bảo đảm đúng pháp luật, ổn định hệ thống và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân gửi tiền và sử dụng dịch vụ ngân hàng.

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các khoản tín dụng này.

Dành từ 20 - 40 nghìn tỷ đồng thông qua tái cấp vốn với lãi suất hợp lý và thời hạn tối đa 10 năm tùy theo đối tượng sử dụng vốn vay để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước để phục vụ cho vay đối với các đối tượng nêu trên.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng rà soát, đẩy nhanh tiến độ phê duyệt cấp tín dụng đối với các dự án sản xuất, kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn cao, đồng thời chủ động xử lý, trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc cấp tín dụng vượt giới hạn cho phép đối với các dự án trọng điểm quốc gia, các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Tăng cường hiệu quả quản lý cấp bảo lãnh của Chính phủ nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng trả nợ và duy trì các giới hạn an toàn về nợ quốc gia. Bộ Tài chính hoàn thiện cơ chế bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các Quỹ bảo lãnh tín dụng của địa phương, trong đó tập trung vào các giải pháp sau:

+ Sử dụng 250 tỷ đồng từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để cấp bổ sung Quỹ dự phòng bảo lãnh tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thực hiện đánh giá lại khả năng quy mô bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để xác định nhu cầu vốn cho phù hợp; đồng thời giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối từ nguồn chi đầu tư phát triển trong một số năm tiếp theo để cấp vốn cho Quỹ bảo lãnh tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

+ Tăng cường nguồn lực tài chính cho các Quỹ Bảo lãnh tín dụng địa phương từ các nguồn: Thu từ cổ phần hóa mà các địa phương chưa nộp về trung ương, ngân sách địa phương để cấp bổ sung vốn điều lệ cho các Quỹ Bảo lãnh tín dụng tại địa phương.

+ Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường nắm bắt hoạt động bảo lãnh tín dụng trên địa bàn và có những giải pháp tháo gỡ khó khăn kịp thời để các cơ quan thực hiện đúng quy định của pháp luật.

- Xem xét, điều chỉnh giảm mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu phù hợp với mặt bằng lãi suất thị trường.

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam:

+ Cho vay đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo cơ chế vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

+ Xem xét gia hạn thời gian cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước từ 12 năm lên tối đa 15 năm (tổng thời gian vay vốn tối đa 15 năm) đối với một số dự án kết cấu hạ tầng kinh tế có quy mô đầu tư lớn gặp khó khăn trong lĩnh vực sản xuất điện, cung cấp nước sạch, xi măng, thép, môi trường.

+ Xem xét gia hạn thời gian vay vốn tối đa từ 12 tháng lên 36 tháng (tổng thời gian vay vốn tối đa 36 tháng) đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản.

+ Bổ sung tối đa 10.000 tỷ đồng (gồm 5.000 tỷ đồng trong hạn mức huy động vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2013 đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2012 và phát hành thêm 5.000 tỷ đồng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ngoài hạn mức bảo lãnh cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm 2013) cho chương trình tín dụng đầu tư kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn ngoài số vốn 5.000 tỷ đồng hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 1589/TTg-KTTH ngày 03 tháng 10 năm 2012. Mở rộng đối tượng cho vay là các công trình bê tông hóa cầu, đường giao thông nông thôn (bao gồm cả đường liên xã, liên huyện).

c) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để đầu tư mở rộng quốc lộ 1A và quốc lộ 14 theo Nghị quyết của Quốc hội và Luật quản lý nợ công.

4. Về tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản

a) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đô thị, phát triển nhà ở, kinh doanh bất động sản theo hướng tăng cường quản lý nhà nước, kiểm soát có hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, kế hoạch phát triển nhà ở, giá bất động sản bảo đảm cân đối cung cầu, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, nhu cầu của thị trường. Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân tham gia phát triển nhà ở xã hội và nghiên cứu, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi để người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thể mua, thuê và thuê mua nhà để ở phù hợp với thu nhập chính đáng.

- Rà soát tất cả các dự án phát triển nhà ở để phân loại các dự án được tiếp tục thực hiện, các dự án cần tạm dừng, các dự án cần điều chỉnh cơ cấu, loại hình nhà ở, chuyển đổi sang phát triển nhà ở xã hội cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và nguồn lực xã hội. Thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp, như: Giảm giá bán, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa cho phù hợp với khả năng chi trả của thị trường; áp dụng các phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến khích chuyển sang hình thức cho thuê, thuê mua chuyển sang nhà ở xã hội, sử dụng đúng mục đích các khoản vay và huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam kết tiến độ, tạo niềm tin với khách hàng.

- Rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt quy hoạch, đặc biệt là giải quyết nhanh chóng các thủ tục cho phép điều chỉnh cơ cấu dự án đang tồn kho, thi công dở dang cho phù hợp với nhu cầu thị trường, thủ tục chuyển đổi từ dự án nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội.

- Cho phép chuyển các dự án nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội để cho thuê hoặc cho thuê mua cho các đối tượng chính sách: Người thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, sinh viên và làm các công trình dịch vụ như: Bệnh viện, trường học, khách sạn, dịch vụ thương mại đang có nhu cầu nhưng phải phù hợp quy hoạch và điều kiện cơ sở hạ tầng. Trường hợp các đối tượng này thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì được trừ vào các khoản phải nộp ngân sách hoặc ngân sách thoái trả tiền sử dụng đất đã nộp.

- Tiến hành tổng kết Nghị quyết số 19/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Xây dựng thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định việc mở rộng đối tượng và điều kiện mua và sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị quyết số 19/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan có văn bản hướng dẫn quy trình, cách thức tổng thể thu hồi đất, dự án không đủ điều kiện tiếp tục đầu tư để có căn cứ pháp luật triển khai thực hiện thống nhất trong cả nước; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

c) Các Bộ, cơ quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu để sớm hình thành các định chế tài chính mới như: Quỹ Tiết kiệm nhà ở, Quỹ Đầu tư bất động sản, Cơ quan tái cho vay thế chấp nhà ở, tạo kênh huy động vốn trung và dài hạn cho thị trường bất động sản.

II. VỀ GIẢI QUYẾT NỢ XẤU

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Rà soát, đánh giá lại nợ xấu; tiến hành phân loại các khoản nợ xấu theo loại hình doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đối tượng vay vốn và theo các loại tài sản bảo đảm, nợ xấu trong bất động sản, nợ xây dựng cơ bản... và đánh giá thực trạng tài sản đảm bảo, nguồn gốc pháp lý, giá trị thị trường, khả năng thanh khoản của các tài sản này để có các giải pháp xử lý phù hợp với từng loại hình nợ xấu.

- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định an toàn hoạt động tín dụng nhằm kiểm soát, hạn chế rủi ro cho các tổ chức tín dụng; tăng cường công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định về tín dụng, an toàn hoạt động và phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng chủ động triển khai các giải pháp tự xử lý nợ xấu như đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý, thu nợ; tiếp tục cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất - kinh doanh, bán nợ xấu cho các công ty quản lý tài sản, mua bán nợ; kiểm soát chặt chẽ và tiết giảm chi phí hoạt động để tích cực trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; đồng thời, triển khai các giải pháp hạn chế nợ xấu phát sinh trong tương lai.

- Tiếp thu ý kiến tham gia của các thành viên Chính phủ để hoàn thiện Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng và Đề án thành lập Công ty quản lý tài sản Việt Nam, thừa ủy quyền Ban Cán sự Đảng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị cho ý kiến. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Chính trị, Ngân hàng Nhà nước hoàn chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện và trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản Việt Nam trong tháng 01 năm 2013.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế và phương án xử lý nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nợ xấu do cho vay đối tượng chính sách, nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước.

- Xây dựng và triển khai phương án xử lý nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước trong quá trình thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2012.

- Nghiên cứu, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách, quy định về miễn, giảm thuế, phí liên quan đến mua bán nợ xấu và các tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.

- Khẩn trương nghiên cứu trình Chính phủ trong quý II năm 2013 ban hành Nghị định về quản lý nợ của doanh nghiệp thay thế Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ về xử lý nợ tồn đọng đối với các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc quản lý nợ, xử lý kịp thời nợ xấu đã phát sinh và ngăn chặn khả năng phát sinh nợ xấu mới; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kiểm soát chặt chẽ quản lý đầu tư của doanh nghiệp.

- Phối hợp các Bộ, ngành liên quan khẩn trương hoàn thiện mô hình hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) và Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC) nhằm tăng cường năng lực và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp cũng như hỗ trợ cho quá trình xử lý nợ tồn đọng và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Sử dụng nguồn tiền thu từ cổ phần hóa để bổ sung năng lực cho DATC để chủ động tham gia quá trình tái cơ cấu tài chính các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và xử lý nợ của các ngân hàng thương mại.

- Ban hành và sửa đổi các quy định nhằm tạo khung khổ pháp lý hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ. Hoàn thiện các quy định tài chính về hoạt động sáp nhập, cổ phần hóa, xóa nợ, cơ cấu lại nợ, hoán đổi nợ thành vốn chủ sở hữu. Ban hành danh sách các công ty thẩm định giá, công ty kế toán, kiểm toán đủ tiêu chuẩn tham gia vào quá trình xử lý nợ xấu để xác định giá trị thị trường của doanh nghiệp, tài sản và các khoản nợ xấu.

- Phát triển thị trường vốn, khơi thông dòng vốn đầu tư vào thị trường vốn, khuyến khích sự phát triển của thị trường trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu doanh nghiệp, giảm sự lệ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

3. Các Bộ, cơ quan, địa phương, các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng hoàn thiện các hồ sơ pháp lý liên quan đến tài sản bảo đảm tiền vay để sớm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

- Trong quý I năm 2013, Bộ Tư pháp khẩn trương phối hợp với các Bộ, ngành ban hành Thông tư liên tịch về xử lý tài sản bảo đảm; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định về bán, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để giúp ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo, thu hồi nợ nhanh chóng, thuận tiện; đổi mới, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự để bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng và giúp tổ chức tín dụng thu hồi tài sản sớm nhất.

- Triển khai quyết liệt Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 - 2015” và Đề án “Tái cấu trúc thị trường chứng khoán và các doanh nghiệp bảo hiểm”, đồng thời tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao năng lực quản lý, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán và bảo hiểm và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.

- Các cơ quan công an, tư pháp và tòa án phối hợp đẩy nhanh tiến độ và xử lý dứt điểm các vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng và thi hành các vụ án dân sự để tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng thu hồi nợ, giảm nợ xấu và tạo điều kiện mở rộng tín dụng cho nền kinh tế. Hạn chế hình sự hóa các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng; ưu tiên áp dụng các biện pháp xử lý về mặt kinh tế, dân sự để khắc phục hậu quả và thu hồi tối đa tiền, tài sản cho ngân hàng. Xử lý nghiêm theo pháp luật những trường hợp chây ỳ trả nợ ngân hàng, cố ý làm trái và gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng.

- Xây dựng phương án xử lý nợ xấu của ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương được phân công.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong tháng 01 năm 2013 ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể các nội dung có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết; khẩn trương trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan để thực hiện Nghị quyết theo quy định.

2. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp trong Nghị quyết nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trong tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm kịp thời, hiệu quả.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo Chính phủ tình hình, kết quả triển khai thực hiện tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng.

4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện các nội dung liên quan tới tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản của Nghị quyết, tổng hợp, báo cáo Chính phủ tình hình, kết quả triển khai thực hiện tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ hàng tháng.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm điểm, sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết 6 tháng đầu năm 2013 trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trong 6 tháng cuối năm 2013, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 6 năm 2013. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết của từng Bộ, cơ quan, địa phương, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 6 và tháng 12 năm 2013./

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tưởng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

68
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No: 02/NQ-CP

Hanoi, January 07, 2013

 

RESOLUTION

ON A NUMBER OF SOLUTIONS TO REMOVE DIFFICULTIES FOR BUSINESS PRODUCTION, MARKET SUPPORT, HANDLING OF BAD DEBTS

In order to implement objectives, tasks of 2013 socio-economic development assigned by National Assembly:  Restrained inflation, stability of macro-economy, assurance of social security, gradually implement economy restructuring in direction enhancing quality, efficiency and competition ability, creating changes from months beginning of year, striving to attain the highest level of norms on 2013 socio-economic development, concurrently implementing solutions to remove difficulties, facilitate for enterprises to develop their production and business operation, step by step handling bad debts in association with supporting for market development, the Government requests Ministers, Heads of ministerial-level agencies, governmental agencies, the chairpersons of the People’s Committee in central-affiliated cities and provinces, under assigned functions, tasks,  on initiative, follow closely actual conditions, concentrate on directing for synchronous, drastic and effective implementation of tasks, solutions in according to Resolution of the Party, National Assembly, the Government’s Resolution No.01/NQ-CP, of January 07, 2013 on major solutions in directing and executing implementation of plan on socio-economic development and State budget estimates in 2013; concurrently concentrating on directing, executing and carrying out a number of solutions to remove difficulties for business production, market support and handling of bad debts as follows:       

I. SETTLING INVENTORIE, REMOVING DIFFICULTIES FOR ENTERPRISES, PUSHING UP PRODUCTION AND BUSINESS DEVELOPMENT

1. To settle inventories, support market and investment

a) Concentrating on implementation of practical and effective measures to push up disbursement of investment capital for projects, programs within management scope, especially for investment capital from the State budget, Government bond capital, national objective program capital in accordance with provisions.

Apportioning rightly investment capitals and accelerate implementation of projects in 2013 plan, concentrating for projects with pervasiveness, projects under programs on construction of new rural areas, social dwelling houses, dormitories for pupils, students.  Inspecting situation of implementation of plans of investors, overcoming tardy situation in completion of procedures for investment, bidding and in stage of acceptance, capital payment.

b) Implementing synchronous solutions in order to expand domestic and export market on the basis of enhancing activities of commercial promotion, travel, service provision in  initiative, positive direction and ensure effectiveness. Having effective solutions in order to support enterprises in promotion of sale of goods produced domestically in inland market, putting Viet' s goods back to rural areas; encouraging enterprises to associate in consumption of products produced domestically; pushing up implementation of the campaign “Vietnamese people prioritize use of Vietnam's goods”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Enhancing effectiveness of implementation of solutions in smuggling fighting, formulating specific plans in conformity with each location, goods item, object (border-gates of road, railway, waterway, international sea ports; international airlines and post; routes for transport of temporary import for re-export goods, border-gate transfer, transport means, in transit passengers).     Strengthening strict management of business activities in temporary import for re-export, border-gate transfer and sending in bonded warehouses, goods exchange of border residents, goods exporting and importing in non-tariff zones, portable goods, aiming to prevent commercial fraudulent, evasion of taxation. 

c) Reviewing to amend and supplement or submit to competent authorities for amendment and supplementation of policy mechanism, abolishment of unreasonable investment barriers, creating advantages on infrastructure, premises, human resources, administrative procedures, etc.   

d) Implementing suitable measures in order to intensify attracting, push up disbursement of foreign direct investment (FDI) capital sources, in which attaching special importance to attract new investment waves with big scale and high technology. Strengthening the human resource training and supply based on demand of enterprises; carrying out cooperation with foreign enterprises on human resource, technology transfers.

dd) Ensuring necessary conditions in order to intensify attracting, disbursement of Official Development Assistance (ODA) capital sources, in which attaching special importance to land clearance, ensuring reciprocal capital for socio-economic infrastructure projects, especially in electricity, transport. 

e) Implementing synchronous measures, especially measures on credit capital, loaning interest rates in order to remove difficulties for fields which having many inventory goods such as agriculture, industry, construction, etc facilitate to encourage investment, production development for advantageous fields and products, especially in agriculture, tourist, services.  

g) Strengthening in control of market, prices, assurance of quality and prices of essential items, especially prices of milks, medical drugs for human, animal and plant protection drugs, fertilizers, etc.

h) To further step up administrative procedures reform related to business production, investment, especially investment, credit, tax, customs, real estate, business registration, etc.

i) Localities, which have many inventory products being real estate, shall limit maximally use of sources from budget in order to invest in construction of new dwelling houses for resettlement, to use these capital sources and other lawful financial sources in order to buy suitable projects on commercial dwelling houses, in service for demand of resettlement, for use as social dwelling houses for lease or purchase-lease for policy objects:   Low-income persons, cadres, civil servants, public employees, armed forces, workers and employees. The Ministry of Finance shall calculate, report to Government for support in advance payment of a part of budget to localities in order to settle these demands.

k) Following closely changes of domestic and world market aiming to positively forecast and have measures for suitable management. Pushing up to inform, propagate on policies, solutions in directing and executing of Government by many suitable forms, ensuring objectiveness, honesty, aiming to create social consensus; strengthening publicity, transparence and positively supplying information on issues in which society is interested.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) To prolong duration of enterprise income tax payment for 06 months applicable to the payable enterprise income tax amounts of quarter I and prolong duration of enterprise income tax payment for 03 months applicable to the payable enterprise income tax amounts of quarter II and quarter III of 2013 for the following subjects:

- Medium- and small-sized enterprises (employing less than 200 laborers working entire time and attaining annual turnover not exceeding 20 billion dong). The enterprise income tax amounts enjoyed prolonging do not include tax amounts calculated on turnover part from activities of finance, bank, insurance, securities, lottery, games with prizes, incomes from business activities of goods, services subject to special sales tax. 

- Intensive-labour enterprises (employing more than 300 laborers) in production, processing of:    Farm products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear, electronic components; construction of socio-economic infrastructural works.

- Enterprises of dwelling house investment and business (sale, lease, or/and purchase-lease) are enjoyed prolonging of tax payment duration for incomes from activities of dwelling house investment and business, regardless of scale of enterprises and number of laborers.

b) To prolong duration of value added tax payment for 06 months applicable to payable VAT amounts of January, February, March of 2013, for the following enterprises implementing VAT payment under deduction method:

- Medium- and small-sized enterprises (employing less than 200 laborers working entire time and attaining annual turnover not exceeding 20 billion dong), excluding enterprises operating in finance, bank, insurance, securities, lottery, games with prizes, production of goods, provision of services subject to special sales tax.

- Intensive-labour enterprises (employing more than 300 laborers) in production, processing of:   Farm products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear, electronic components; construction of socio-economic infrastructural works.

- Enterprises of dwelling house investment - business (sale, lease, purchase-lease) and enterprises producing items such as: Iron, steel, cement, bricks, tiles (prolonging payment duration of the payable vat amounts, for only products being dwelling houses, Iron, steel, cement, bricks, tiles; in case fail to separately account, apportioning under turnover proportion)   

c) To refund environment protection tax paid from January 01, 2012 untill the end of November 14, 2012 applicable to nylon bags used for packaging of products as prescribed in the Government’s Decree No. 69/2012/ND-CP , of September 14, 2012.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) To reduce 50% of land rents in 2013, 2014 applicable to economic organizations, households, individuals who state lease land and the payable land rent amounts as prescribed in the Government’s Decree No. 121/2010/ND-CP , of December 30, 2010 increase over 2 times in comparison with the payable level in 2010 (in according to policy on land rent collection before the Decree No. 121/2010/ND-CP takes effect).    If the land rents after being reduced still are more than 2 times in comparison with the payable level in 2010, the land rents shall be reduced to level equal to 2 times of the payable level in 2010. 

To amend provisiosn on procedures for reduction of land rents under simply direction in implementation (content of this amendment shall be applied to cases which are eligible for reduction of land rents in 2012 but have not yet been handled due to problems on dossier).

e) To permit investors of projects, which have been handed over land by state but have not yet completed obligations on land use levy payment because having financial difficulties, to pay land use levy under progress of payment of goods sale amounts within 24 months maximally after having notice on land use levy payment of tax offices.

On the basis of capacity of balancing local budget, provincial People’s Committees shall consider and decide specific prolonged duration of land use levy payment for each project after reporting to the People’s Council Standing of same level.

g) To shorten duration of customs clearance, strengthen work of electronic tax declaration via network, push up implementation of tax payment through bank system, to push up automation of process on receipt and settlement of dossier, administrative procedures on tax and customs.   To strive to reduce 10 -15% cost in compliance of administrative procedures on tax and customs for individuals, organizations and enterprises. 

h) To push up monitoring, examination, inspection of tax payment and tax refund declaration; strengthen to inspect, review subjects being enterprises registered for business operation, to timely detect cases fail to register tax in order to bring into management.     To organize full and timely collection into the State budget for tax amounts and revenues of budget in 2012 which are prolonged to 2013.

i) The Minister of Finance under authorization of the Prime Minister shall report to National Assembly for consideration and decision on:

- Application of enterprise income tax rate being 20% from July 01, 2013 (sooner than 06 months in comparison with anticipated roadmap of implementation of Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on enterprise income tax) for medium- and small-sized enterprises (employing less than 200 laborers working for entire time and attaining annual turnover not exceeding 20 billion dong).

- Application of enterprise income tax rate being 10% from July 01, 2013 (sooner than 06 months in comparison with anticipated roadmap of implementation of Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on enterprise income tax) for medium- and small-sized enterprises (employing less than 200 laborers working for entire time and attaining annual turnover not exceeding 20 billion dong). Social houses are defined as prescribed by law on housing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Reducing 30% of output VAT from July 01, 2013 until the end of June 30, 2014 for business and investment activities (sale, lease, purchse lease) of dweling houses being apartment with floor area under 15 million dong/m2.

- Supplementing preferential tax for expanding investment in preferential fields, trades or localities as prescribed in Law on enterprise income tax in order to implement from July 01, 2013 (sooner than 06 months in comparison with anticipated roadmap of implementation of Law on amending and supplementing a number of articles of the Law on enterprise income tax).  Time of tax exemption or reduction applicable to expanding investment is equal to time of tax exemption or reduction applicable to established-new enterprises in a same localities, fields enjoyed preferences on enterprise income tax.

3. Credit capital

a) The State bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and coordinate with Ministries, agencies, localities in: 

- Continuing implementation of strict and cautious monetary policy, using positively and flexibly tools of monetary policy, assuring for reasonable credit growth speed and total payment facilities in order to implement inflation control under the target set out. 

- Continuing to down the credit interest ground in conformity with reduction level of inflation; having measures to support, simplify procedures for lending and increase credit for agriculture and rural areas, medium- and small-sized enterprises, enterprises producing export goods, enterprises of support industry.  Prolonging duration of short-term lending in foreign currency of credit institutions, branches of foreign banks for export enterprises till the end of December 31, 2013.

- Accelerating and assuring the effective restructuring of commercial banks, determinedly handling banks being weakness and shortcoming, operating non-effectively by suitable measures in compliance with law, stability of system and legal benefits of organizations, individuals who depositing and using bank services.

- Directing state commercial banks spend a reasonable capital amounts (at least about 3% of their total debit balance) for loans of subjects with low income, cadres, civil servants, public employees and armed forces in order to rent, purchase-rent of social houses and to rent, purchase-rent of commercial houses with area under than 70 m2, the sale price under 15 million dong/m2 with low interest rate, debt payment duration suitable to clients’ solvency and for loans of enterprises building social houses, enterprises changing use of investment project in social house project with reasonable interest rate and debt payment duration suitable to capital source term and solvency of clients.  In quarter I of 2013, coordinate with the Ministry of Construction in promulgation of, guidance on The Lending Regulation for above subjects in order to ensure effective use in accordance with purpose of these credit amounts.

Spending from 20 – 40 thousand billion dong to approve the capital re-grant with reasonable interest rate with maximum duration of 10 years, depending on subject using loan capital aiming to support state commercial banks in service for loans of above subjects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with Ministries, agencies, localities in:

- Strengthening effective management of Government’s guarantee grant aiming to minimize risks, ensure solvency and maintain safe limits of national debt. The Ministry of Finance shall perfect mechanism of credit guarantee for medium- and small-sized enterprises through the system of Vietnam Development Banks and local credit guarantee Funds, in which concentrating on the following solutions:

+ Using 250 billion dong from the Funds of enterprise arrangement and development support in order to additionally grant for the  gurantee reserve Fund at the Vietnam Development Bank. Implementing re-assessment of capacity, scale of credit guarantee of the Vietnam Development Bank in order to define the capital demand for suitability; concurrently assigning the Ministry of Planning and Investment to balance from source of spending on development investment in a number of following years in order to grant capital for the credit guarantee Fund at the Vietnam Development Bank.

+ Strengthening the financial source for local credit guarantee Funds from the sources such as: Amounts collected from equitization at localities have not yet been remitted to central budget, from local budget for additional grant of charter capital for local credit guarantee Funds.

+ People’s Committee of provinces, central-affiliated cities shall strengthen to catch up activities of credit guarantee in their localities and timely have solutions to remove difficulties, for agencies' compliance of law provisions.

- Considering, adjusting in reduction of loaning interest rate of investment and export credit in conformity with ground of market interest rate.

- The Vietnam Development Bank:

+ Lending for enterprises having loan demand in order to buy aquatic breeding food in service for export in according to state export credit lending mechanism.

+ Considering prolonging duration of state credit investment loans from 12 years up to maximally 15 years (total lending time maximally is 15 years) for a number of projects on economic infrastructure with big investment scale and facing with difficulties in power production, clean water provision, cement, steel, and environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

+ Adding maximally 10,000 bilion dong (including 5,000 billion dong in the capital mobilization limit of the Vietnam Development Bank in 2013 had been assigned by the Prime Minister at the Decision No. 1788/QD-TTg, of November 29, 2012 and additionally issuing 5,000 billion dong of bonds guaranteed by the Government, other than the guarantee limit for the Vietnam Development Bank in 2013) in service for credit program on investment in solidification of canals, development of rural roads, infrastructure for aquaculture and infrastructure of rural professional villages, other than annual capital amounts of 5,000 billion dong which have been approved by the Prime Minister at the official dispatch No. 1589/TTg-KTTH, of October 03, 2012. Expanding subjects to lend including works of concreting rural bridges and roads (including inter-commune roads, inter-district roads).

c) The Ministry of Transport shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment in formulation of plans on  issuance of bonds guaranteed by Government for investment in expanding highway 1A and highway 14 in according to the Resolution of National Assembly and Law on public debt management.

4. On removing difficulties for real estate market

a) The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with Ministries, agencies and localities in:

- Continuing perfecting the system of legal documents on urban management, housing development, real estate business under direction which strengthen state management, effectively control the zoning, planing on land use, planning on construction, plan on housing development, real estate prices in assurance of balance between supply and demand, in conformity with plans on socio-economic development of each locality, demand of market. Having mechanism to encourage enterprises, individuals to participate in social house development and researching, promulgating preferential credit policies which help persons with low incomes, cadres, civil servants, public employees, armed forces, workers and employees may purchase, rent, and purchase-rent house for residence suitable with their  legitimate incomes.

- Reviewing all projects on house development in order to classify projects in which shall be permitted to continue implementation, which need be suspended temporarily, which need adjust structure, type of house, transfer to social house development in conformity with market demand and social resources. Implementing the national strategy on house development by 2020 with vision till 2030 having been approved by the Prime Minister.

- Guiding, supporting enterprises of real estate in proactive adjustment of business operation, restructuring of enterprise for suitability, such as: Reducing sale price, adjusting goods structure in conformity with expenditure and payment ability of market; applying flexible methods of sale, encouraging change to form of social house lease, purchase-rent, use in proper purpose of loans and mobilized capitals from clients, implementing publicity, transparence, compliance with commitments on progress, creating belief for clients.  

- Shortening time of zoning appraisal, approval, especially solving fast procedures for permit to adjust structure of projects being inventory, unfinished building in conformity with market demand, as well as procedures for change from commercial house projects into social house projects.

- Allowing changing projects from commercial house projects into social house projects in order to lease or purchase-lease for policy subjects: Persons with low income, cadres, civil servants, public employees, armed forces, workers, students and employees in service works such as: Hospitals, schools, hotels, commercial services having demand but in compliance with zoning and conditions of infrastructure. If these subjects are enjoyed exemption, reduction of land levy as prescribed by law, budget payable amounts shall be deducted or budget shall return the land levy having been remitted.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Construction and relevant agencies in issuing written guides on process, overall methods of land revocation, projects not eligible for continuing investment in order to do as law basis for unitized implementation in nationwide; continue perfecting system of legal documents on land.

c) Ministries, agencies shall, under functions, task assigned, research to form early new financial institutions such as: Funds of house saving, Funds of real estate investment, agencies re-lending by house mortgage, creating channels to mobilize medium and long-term capital for real estate market.

II. REGARDING BAD DEBT HANDLING

1. The State bank of Vietnam shall assume the prime responsibility for, and coordinate with Ministries, agencies and localities in:

- Reviewing, re-assessing bad debts, classifying bad debts under types of enterprises, credit institutions, borrowers and under types of collateral, bad debts in real estate, debts of fundamental construction and assess actual situation of collateral, legal origin, market price, liquidity ability of these assets in order to have solutions to handle in conformity with each form of bad debt.

- Amending, supplementing and perfecting regulations on credit activity safety aiming to control, restraint risks for credit institutions; strengthening inspection, supervision of credit institutions in implementation of regulations on credit, operation safety, debt classification, and deduction and establishment of risk reserve.

- Directing credit institutions to positively carry out solutions to self-handle bad debts such as re-assessement of quality and collect-back ability of debts in order to have handling measures, withdrawal of debts; continue restructuring debts in order to support enterprises accessing to loans in service for production-business, sell bad debts for companies of property management and debt purchase and sale; to strictly control and diminish operation expenditures in order to positively deduct and establish, as well as use risk reserve for handling of bad debts; concurrently, carry out solutions to restrain bad debts arising in future.    

- Receiving opinions of Government’s members in order to perfect the Scheme on handling of bad debts of system of credit institutions and the Scheme on establishment of the Vietnam asset management Company, under authorization of the Government Party member Committee, reporting to the Politic Ministry for giving opinion.  On the basis of opinions of the Polictic Ministry, the State bank shall complete and submit to the Prime Minister for approval.

- Expeditiously formulating, perfecting and submitting the Government for consideration and promulgation of the Decree on organization and operation of the Vietnamese asset management Company in January 2013.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the State bank of Vietnam and relevant Ministries, branches, to formulate and submit the Prime Minister for approval of mechanism and plan on handling of bad debts of the social Policy Bank and the Vietnam Development Bank, handling of bad debts due to loans of policy subjects, bad debts of state enterprises.

- Formulating and carrying out plan on handling of bad debts of state enterprises during the course of the state enterprise restructuring in according to Scheme on “state enterprise restructuring, with focus being economic groups, state corporations in period 2011-2015” which has been approved by the Prime Minister in the Decision No. 929/QD-TTg , of July 17, 2012.  

- Researching, submitting competent agencies to promulgate policies, regulations on exemption, reduction of tax, charges relating to purchase and sale of bad debts and assets for loan guarantee of credit institutions.

- Expeditiously researching and submitting the Government in the quarter II of 2013 to promulgate a Decree on enterprise debt management replacing the Government’s Decree No. 69/2002/ND-CP , of July 12, 2002, on handling outstanding debts for state enterprises under direction of strengthening responsibility of enterprise leader team in debt management, timely handling of bad debts which have arised and preventing ability of arising  new bad debts; enhancing effectiveness of state capital use, strictly controlling the investment management of enterprises.  

- Coordinating with relevant Ministries, branches to expeditiously perfect the operation model of State Capital Investment Corporation (SCIC) and Debt and Asset Trading Company (DATC) aiming to strengthen capacity and effectiveness of state capital investment at enterprises as well as support for handling of backlog debts and equitization of state enterprises.  Using amounts collected from equitization in order to supplement capacity for DATC aiming to positively participate in process of financial restructuring of groups, state corporations and handling of debts of commercial banks.

- Promulgating and amending regulations aiming to create legal frame for establishment and development of debt trading market. Perfecting financial regulations on activities of merging, equitization, remission of debts, restructuring debts, swapping debt into equity capital. Promulgating list of price appraisal companies, accounting and audit companies that have sufficient standard to participate in process of handling of bad debts aiming to define market value or enterprises, assets and bad debts.

- Developing the capital market, opening up capital flow for investment in capital market, encouraging development of bond market, especially for corporate bonds, reducing dependence on bank credit capital source of enterprises.

3. Ministries, agencies, localities, groups, corporations, state enterprises shall, under functions and task assigned:  

- Supporting credit institutions in perfecting legal dossiers relating to collaterals of loans in order to handle bad debts of credit institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Drastically carrying out the Scheme on “Restructuring of state enterprises, with focus being economic groups, state corporations in period 2011-2015” and Scheme on “Restructuring of securities market and insurance enterprises”, and continuing completion of legal frame, enhancing capacity of management, supervision on securities and insurance and activities of state enterprises.

- Police, Justice agencies and Courts shall coordinate to accelerate and handle to finish at a given moment for lawsuits relating to bank operation and execute civil lawsuits to facilitate for credit institutions in withdrawal of debts, reduction of bad debts and facilitate for credit expansion to economy. Restraining criminalization of economic activities in bank sector; prioritizing to apply economic, civil handling measures in order to overcome consequences and withdrawal maximally money and assets for banks.  Strictly handling under law for cases of delay in payment of bank debts, intentionally breaking and causing serious consequences for banks.

- Formulating plan on handling of bad debts of branches, localities under state management scope of Ministries, sectors and localities have been assigned.

III. ORGANIZATION FOR IMPLEMENTATION

1. Ministries of: Finance, Planning and Investment, Industry and Trade, Agriculture and Rural Development, Construction, Natural Resources and Enviroment, the State bank of Vietnam and relevant other Ministries and agencies shall, within functions and tasks assigned in January of 2013,  promulgate regulations guiding and specifying related contents in order to organize implementation of the Resolution; expeditiously submit to competent authorities for promulgation or amendment and supplementation of relevant legal documents aiming to implement the Resolution as prescribed.

2. Based on this Resolution, Ministers,  Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, the Presidents of People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall, under functions and tasks assigned, direct, guide, organize implementation, coordinate in implementation of solutions stated in the Resolution aiming to timely remove difficulties for business production, market support.   Strictly coordinating with agencies of the Party, State, Vietnam fatherland Front and mass in organization for implementation of this Resolution.  Strengthening inspection, supervision during implementation of tasks of each agency, organization, individual; implementing mechanism of commend and reward, timely, strict and clear discipline in implementation of tasks assigned.    Following up actual situation, taking an initiative to monitor, assess in order to have flexible and timely handling measures or propose competent authorities solutions to direct, execute which ensure timeliness and effectiveness.

3. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant Ministries, agencies to inspect, supervise implementation of the Resolution; summarize and report to the Government on situation, result of implementation at monthly Government sessions.

4. The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant Ministries, agencies to inspect, supervise implementation of contents relating to removing difficulties for real estate market of the Resolution; summarize and report to the Government on situation, result of implementation at monthly Government sessions.

5. Ministries, Ministry-equivalent agencies, Governmental agencies, People’s Committees in central-affiliated cities and provinces shall review, preliminarily summing-up, assess implementation of the Resolution in 6 months of beginning 2013, within functions, tasks assigned and propose solutions for directing, executing of the Government in 6 months of ending 2013, report to the Prime Minister, and send it to the Ministry of Planning and Investment before June 10, 2013. The Ministry of Planning and Investment shall summarize, assess result of implementation of the Resolution of each Ministry, agency, local, and report them to the Government at the periodically sessions of June and December of 2013.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
Số hiệu: 02/NQ-CP
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Thương mại
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 07/01/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nội dung này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 61/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 21/08/2014
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung về chính sách tín dụng hỗ trợ nhà ở tại tiết 4, điểm a, khoản 3, mục I của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ

1. Sửa đổi thời gian hỗ trợ đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân tối đa là 15 năm khi vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại tại các dự án trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Bổ sung đối tượng được vay vốn:

a) Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, công nhân, người lao động có thu nhập thấp nhưng khó khăn về nhà ở, khi mua nhà ở thương mại tại các dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trên địa bàn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có tổng giá trị hợp đồng mua bán (kể cả nhà và đất) không vượt quá 1,05 tỷ đồng.

b) Cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động tại đô thị đã có đất ở phù hợp với quy hoạch đang khó khăn về nhà ở nhưng chưa được Nhà nước hỗ trợ dưới mọi hình thức, được vay vốn ưu đãi để xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể mức vay vốn tối đa của các đối tượng này, đảm bảo nguyên tắc thấp hơn số tiền mà mỗi hộ gia đình, cá nhân được vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn.

c) Hộ gia đình, cá nhân có phương án đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội phù hợp với quy định của pháp luật để cho thuê, cho thuê mua và để bán cho các đối tượng là công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp (kể cả bên trong và ngoài khu công nghiệp) của tất cả các ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế; người lao động thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực đô thị; sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân (không phân biệt công lập hay ngoài công lập) và các đối tượng khác thuộc diện được giải quyết nhà ở xã hội theo quy định của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể mức vốn tối thiểu của đối tượng này khi tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

3. Bổ sung một số ngân hàng thương mại cổ phần do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định được tham gia cho vay hỗ trợ nhà ở.

Xem nội dung VB
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các khoản tín dụng này.
Quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/6/2013
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2013;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc cho vay hỗ trợ nhà ở
...
Chương 2. CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở CỦA NGÂN HÀNG

Điều 3. Điều kiện cho vay
...
Điều 4. Mức lãi suất cho vay
...
Điều 5. Thời hạn cho vay
...
Điều 6. Biện pháp bảo đảm tiền vay
...
Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro
...
Chương 3. TÁI CẤP VỐN CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở

Điều 8. Tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước
...
Chương 4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm của khách hàng
...
Điều 10. Trách nhiệm của ngân hàng
...
Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
...
Điều 12. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC SỐ 01. KẾT QUẢ CHO VAY HỖ TRỢ NHÀ Ở THEO THÔNG TƯ SỐ ……../2013/TT-NHNN
...
PHỤ LỤC SỐ 02. DỰ KIẾN CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
3. Về vốn tín dụng

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
...
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các khoản tín dụng này.

Dành từ 20 - 40 nghìn tỷ đồng thông qua tái cấp vốn với lãi suất hợp lý và thời hạn tối đa 10 năm tùy theo đối tượng sử dụng vốn vay để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước để phục vụ cho vay đối với các đối tượng nêu trên.
Việc xác định đối tượng và điều kiện được vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/6/2013
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định các đối tượng và điều kiện được vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Quy định về đối tượng được vay vốn để thuê, thuê mua và mua nhà ở xã hội và đối tượng được vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2
...
Điều 3. Điều kiện được vay vốn để thuê, thuê mua và mua nhà ở xã hội; điều kiện được vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m2, có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2
...
Điều 4. Quy định về điều kiện được vay vốn của doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội
...
Điều 5. Quy định về nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2 và có giá bán thấp hơn 15 triệu đồng/m2
...
Điều 6. Xử lý vi phạm
...
Điều 7. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC SỐ 1. GIẤY XÁC NHẬN VỀ NƠI CÔNG TÁC VÀ THỰC TRẠNG VỀ NHÀ Ở KHI VAY THUÊ, MUA NHÀ Ở THƯƠNG MẠI CÓ DIỆN TÍCH NHỎ HƠN 70M2, GIÁ BÁN DƯỚI 15 TRIỆU ĐỒNG/M2
...
PHỤ LỤC SỐ 2. GIẤY XÁC NHẬN VỀ HỘ KHẨU VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI VAY VỐN THUÊ, MUA NHÀ Ở THƯƠNG MẠI CÓ DIỆN TÍCH NHỎ HƠN 70M2, GIÁ BÁN DƯỚI 15 TRIỆU ĐỒNG/M2

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
3. Về vốn tín dụng

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
...
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các khoản tín dụng này.

Dành từ 20 - 40 nghìn tỷ đồng thông qua tái cấp vốn với lãi suất hợp lý và thời hạn tối đa 10 năm tùy theo đối tượng sử dụng vốn vay để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước để phục vụ cho vay đối với các đối tượng nêu trên.
Nội dung hướng dẫn quy định này tại Thông tư 07/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Thông tư 18/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/11/2013
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 2 Điều 1 như sau

"c) Doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, chủ đầu tư các dự án nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 và các Quyết định số 65, 66, 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân lao động tại các khu công nghiệp và nguời thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội); doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội".

2. Sửa đổi và bổ sung điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 3 như sau

"a) Đối tượng và hộ gia đình của đối tượng quy định tại Điều 2 phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, hoặc có nhà ở nhưng diện tích quá chật chội. Cụ thể là:

+ Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m² sử dụng/người;

+ Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m² sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó nhỏ hơn diện tích đất được cấp phép xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

+ Chưa có nhà ở nhưng có đất ở và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích đất ở đó nhỏ hơn diện tích đất được cấp phép xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Đối tượng được vay vốn phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở. Trường hợp tạm trú thì phải có đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên (có thể không liên tục) và có giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm. Trường hợp đối tượng làm việc tại chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại địa phương nơi có dự án mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi công ty có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì cũng được áp dụng quy định tại điểm này nhưng phải có giấy xác nhận của công ty về việc đóng bảo hiểm.

- Đã có hợp đồng thuê, mua nhà ở thương mại theo quy định.

b) Xác nhận điều kiện được vay:

- Người đứng tên vay vốn hỗ trợ nhà ở thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 phải có xác nhận của đơn vị đang công tác về nơi công tác và thực trạng về nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng) và chỉ xác nhận một lần; đơn vị xác nhận phải chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, không yêu cầu xác nhận về điều kiện thu nhập;

- Người đứng tên vay vốn hỗ trợ nhà ở thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường (xã) nơi hộ gia đình đang sinh sống và đăng ký thường trú hoặc tạm trú về thực trạng nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư này) và phải chịu trách nhiệm việc khai báo của mình.

c) Mỗi hộ gia đình chỉ được vay một lần hỗ trợ nhà ở theo quy định của Thông tư này. Trường hợp con, cháu của chủ hộ đã lập gia đình (có Giấy chứng nhận kết hôn) và trường hợp ở nhờ nhưng có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú cùng với chủ hộ thì được coi là hộ gia đình độc lập và thuộc đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư này.

d) Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng không yêu cầu phải xác nhận về thu nhập, trừ trường hợp ngân hàng yêu cầu khách hàng chứng minh về thu nhập để bảo đảm cho phương án trả nợ thì thực hiện theo quy định của ngân hàng."

3. Bổ sung điểm c Khoản 2 Điều 5 như sau

"c) Diện tích sàn căn hộ nhà ở thương mại ghi trong hợp đồng mua, bán nhà ở hình thành trong tương lai giữa chủ đầu tư và khách hàng là diện tích căn hộ tạm tính theo thiết kế nhưng với quy mô nhỏ hơn 70 m², khi hoàn công có thể thay đổi theo thực tế nhưng không vượt quá 5%."

4. Bãi bỏ Phụ lục số 02 của Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng và được thay thế bằng Phụ lục số 01 của Thông tư này.

Đối với các trường hợp đã được Ủy ban nhân dân phường (xã) cấp giấy xác nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn để thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70m², giá bán dưới 15 triệu đồng/m² trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn có giá trị thực hiện.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2013.

2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng các Cục, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Xây dựng; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để phối hợp cùng giải quyết hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định./.

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
3. Về vốn tín dụng

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
...
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các khoản tín dụng này.

Dành từ 20 - 40 nghìn tỷ đồng thông qua tái cấp vốn với lãi suất hợp lý và thời hạn tối đa 10 năm tùy theo đối tượng sử dụng vốn vay để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước để phục vụ cho vay đối với các đối tượng nêu trên.
Nội dung hướng dẫn quy định này tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 11/2013/TT-NHNN):

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
...
6. Sửa đổi khoản 4 Điều 10 như sau:
...
7. Bổ sung Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 đính kèm Thông tư này.
...
Điều 2. Bãi bỏ Phụ lục 01, Phụ lục 02 đính kèm Thông tư số 11/2013/TT-NHNN.
...
Điều 3. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC SỐ 01 – Mẫu công văn đề nghị vay tái cấp vốn
...
PHỤ LỤC SỐ 02 – Mẫu công văn và báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ nhà ở
...
PHỤ LỤC SỐ 03 – Mẫu công văn đăng ký cho vay đối với doanh nghiệp
...
PHỤ LỤC SỐ 04 – Mẫu công văn đề nghị tham gia chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
3. Về vốn tín dụng

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
...
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các khoản tín dụng này.

Dành từ 20 - 40 nghìn tỷ đồng thông qua tái cấp vốn với lãi suất hợp lý và thời hạn tối đa 10 năm tùy theo đối tượng sử dụng vốn vay để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước để phục vụ cho vay đối với các đối tượng nêu trên.
Nội dung hướng dẫn quy định này tại Thông tư 07/2013/TT-BXD và 18/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Thông tư 17/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều trong Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 5 năm 2013 hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 18/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2013 về sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ, của Bộ Xây dựng như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 5 năm 2013 và Thông tư số 18/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc xác định các đối tượng được vay vốn hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 07/2013/TT-BXD như sau
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 07/2013/TT- BXD như sau3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 18/2013/TT-BXD như sau
...
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 18/2013/TT-BXD như sau
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 07/2013/TT-BXD như sau
...
5. Sửa đổi Khoản 3, bổ sung thêm Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 tại Điều 3 Thông tư số 07/2013/TT-BXD như sau
...
Điều 2. Điều khoản thi hành
...
Phụ lục số 01. GIẤY XÁC NHẬN NƠI CÔNG TÁC VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở KHI VAY ĐỂ MUA NHÀ Ở THƯƠNG MẠI CÓ TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG ĐÃ BAO GỒM THUẾ VAT (CẢ NHÀ VÀ ĐẤT) KHÔNG VƯỢT QUÁ 1,05 TỶ ĐỒNG
...
Phụ lục số 02. GIẤY XÁC NHẬN VỀ HỘ KHẨU VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI VAY VỐN ĐỂ MUA NHÀ Ở THƯƠNG MẠI CÓ TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG ĐÃ BAO GỒM THUẾ VAT (CẢ NHÀ VÀ ĐẤT) KHÔNG VƯỢT QUÁ 1,05 TỶ ĐỒNG
...
Phụ lục số 03. GIẤY XÁC NHẬN THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI VAY VỐN ĐỂ XÂY DỰNG MỚI HOẶC CẢI TẠO, SỬA CHỮA LẠI NHÀ Ở
...
Phụ lục số 04. CAM KẾT V/v thực hiện đầu tư xây dựng mới (hoặc cải tạo, sửa chữa) nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân triển khai

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
3. Về vốn tín dụng

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
...
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các khoản tín dụng này.

Dành từ 20 - 40 nghìn tỷ đồng thông qua tái cấp vốn với lãi suất hợp lý và thời hạn tối đa 10 năm tùy theo đối tượng sử dụng vốn vay để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước để phục vụ cho vay đối với các đối tượng nêu trên.
Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2014 được hướng dẫn bởi Điều 1 Quyết định 21/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
...
Điều 1. Mức lãi suất của các ngân hàng thương mại áp dụng trong năm 2014 đối với dư nợ của các khoản cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 là 5%/năm.

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
3. Về vốn tín dụng

a) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
...
- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước dành một lượng vốn hợp lý (tối thiểu khoảng 3% tổng dư nợ của các ngân hàng thương mại nhà nước) để cho các đối tượng thu nhập thấp, cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang vay để thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 với lãi suất thấp, kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội, doanh nghiệp chuyển đổi công năng của dự án đầu tư sang dự án nhà ở xã hội với lãi suất hợp lý và kỳ hạn trả nợ phù hợp với kỳ hạn của nguồn vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Trong quý I năm 2013 phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành, hướng dẫn Quy chế cho vay các đối tượng trên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các khoản tín dụng này.

Dành từ 20 - 40 nghìn tỷ đồng thông qua tái cấp vốn với lãi suất hợp lý và thời hạn tối đa 10 năm tùy theo đối tượng sử dụng vốn vay để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại của Nhà nước để phục vụ cho vay đối với các đối tượng nêu trên.
Nội dung này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 61/NQ-CP năm 2014 có hiệu lực từ ngày 21/08/2014
Quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2013/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/6/2013
Việc xác định đối tượng và điều kiện được vay hỗ trợ nhà ở được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/6/2013
Nội dung hướng dẫn quy định này tại Thông tư 07/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Thông tư 18/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/11/2013
Nội dung hướng dẫn quy định này tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 32/2014/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Nội dung hướng dẫn quy định này tại Thông tư 07/2013/TT-BXD và 18/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Thông tư 17/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 25/11/2014
Lãi suất cho vay hỗ trợ nhà ở năm 2014 được hướng dẫn bởi Điều 1 Quyết định 21/QĐ-NHNN có hiệu lực từ ngày 02/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 16/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/3/2013
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:
...
Chương I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Điều 1. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 2. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn
...
Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
...
Điều 4. Điều kiện, trình tự và thủ tục gia hạn nộp thuế

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm

a) Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý I và 03 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý II và quý III năm 2013 cho các đối tượng sau:

- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng). Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, thu nhập từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Doanh nghiệp đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở được gia hạn nộp thuế đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư - kinh doanh nhà ở, không phân biệt quy mô doanh nghiệp và số lao động sử dụng.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương I Thông tư 16/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/3/2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 16/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/3/2013
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:
...
Chương II. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Điều 5. Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng

1. Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 (không bao gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau đây:

a) Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ).

b) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).

c) Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.

2. Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về lao động và doanh thu được xác định như sau:

a) Cách xác định tiêu chí về lao động:

Số lao động bình quân năm (không bao gồm số lao động làm việc toàn bộ thời gian của chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập) làm căn cứ xác định doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là tổng số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2012 dưới 200 lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.

Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2013 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, được tính từ ngày thành lập đến thời điểm 31/01/2013 (nếu thành lập trong tháng 01 năm 2013), đến thời điểm 28/02/2013 (nếu thành lập trong tháng 02/2013), đến thời điểm 31/3/2013 (nếu thành lập trong tháng 3/2013).

b) Cách xác định tiêu chí về doanh thu:

Doanh nghiệp có doanh thu năm 2012 không quá 20 tỷ đồng được xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu [34] (Tổng doanh thu của HHDV bán ra, bao gồm cả doanh thu chịu thuế và không chịu thuế GTGT) trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng (mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011) từ tháng 01 đến hết tháng 12 năm 2012.

Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2012 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc doanh nghiệp mới thành lập vào các tháng 01, tháng 02, tháng 3 năm 2013 thì tiêu chí doanh thu được xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu [34] (Tổng doanh thu của HHDV bán ra, bao gồm cả doanh thu chịu thuế và không chịu thuế GTGT) trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh không vượt quá 1,66 tỷ đồng nhân với (x) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh.

c) Trường hợp doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở địa phương cấp tỉnh khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính (không bao gồm đơn vị có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 1%, 2%) thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.

Doanh nghiệp lập danh sách chi nhánh, đơn vị trực thuộc (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, số lao động và lĩnh vực hoạt động của từng chi nhánh) và thông báo danh sách cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với danh sách Chi nhánh, đơn vị trực thuộc đã gửi cơ quan thuế.

d) Không áp dụng gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế GTGT đối với các đối tượng sau đây:

d.1) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

d.2) Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.

3. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) trong các lĩnh vực được gia hạn nộp thuế GTGT hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều này gồm:

a) Doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2013.

Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2013 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, được tính từ ngày thành lập đến thời điểm 31/01/2013 (nếu thành lập trong tháng 01 năm 2013), đến thời điểm 28/02/2013 (nếu thành lập trước tháng 02/2013), đến thời điểm 31/3/2013 (nếu thành lập trước tháng 3/2013).

Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày (bao gồm cả giày da, dép da các loại), linh kiện điện tử quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.

b) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực không được gia hạn thì số thuế GTGT được gia hạn xác định như sau:

Thuế GTGT được gia hạn của tháng = Số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai của tháng được gia hạn x (Doanh thu chịu thuế GTGT của lĩnh vực được gia hạn trong tháng / Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trong tháng)

c) Chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong các lĩnh vực ở địa phương cấp tỉnh khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc được gia hạn nộp thuế GTGT (không bao gồm đơn vị có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 1%, 2% ) nếu chi nhánh, đơn vị trực thuộc có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực được gia hạn.

Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực được gia hạn thì không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.

Doanh nghiệp lập danh sách chi nhánh, đơn vị trực thuộc (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, số lao động và lĩnh vực hoạt động của từng chi nhánh) và thông báo danh sách cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của danh sách Chi nhánh, đơn vị trực thuộc đã gửi cơ quan thuế.

4. Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói (không phân biệt theo quy mô doanh nghiệp và số lao động) được gia hạn nộp thuế GTGT hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều này được xác định như sau:

a) Số thuế GTGT được gia hạn là số thuế GTGT phải nộp đối với sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh ngoài các sản phẩm được gia hạn thì số thuế GTGT được gia hạn của tháng được xác định như sau:

Thuế GTGT được gia hạn = Số thuế GTGT phát sinh phải nộp trên Tờ khai của tháng được gia hạn x (Doanh thu chịu thuế GTGT của sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch, ngói / Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT)

b) Chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói ở địa phương cấp tỉnh khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng xác định theo hướng dẫn tại điểm a Khoản này để xác định số thuế GTGT phải nộp phát sinh đối với sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.

5. Một số hướng dẫn khác

a) Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 01, tháng 02, tháng 3 năm 2013 theo quy định nhưng chưa phải nộp ngay số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai.

- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 01 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013.

- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 02 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/9/2013.

- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 3 năm 2013 chậm nhất là ngày 21/10/2013.

b) Doanh nghiệp tự xác định thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, số thuế GTGT được gia hạn, kê khai vào Phụ lục 2 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi cùng Tờ khai thuế GTGT của tháng được gia hạn.

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 01, tháng 02, tháng 3 năm 2013 nhưng chưa lập Phụ lục 2 nêu trên thì lập và gửi bổ sung cho cơ quan thuế. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, đơn vị không bị xử phạt chậm nộp tiền thuế.

c) Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này nếu đã kê khai, nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của tháng 01 năm 2013 thì thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh. Sau khi kê khai điều chỉnh nếu có số thuế nộp thừa được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của hoạt động khác hoặc số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
b) Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 đối với các doanh nghiệp sau đây đang thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

- Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Doanh nghiệp đầu tư - kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: Sắt, thép, xi măng, gạch, ngói (chỉ gia hạn số thuế giá trị gia tăng phải nộp, đối với sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch, ngói; trường hợp không hạch toán riêng được thì phân bổ theo tỷ trọng doanh thu).
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 16/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/3/2013
Giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/3/2013
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:
...
Điều 6. Giảm tiền thuê đất

1. Đối tượng áp dụng

a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.

Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.

b) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a Khoản này trong năm 2013, năm 2014 được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác mà số tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ số tiền được giảm theo quy định khác đó lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì cũng được giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 theo quy định tại Thông tư này.

c) Các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2012 theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính nhưng chưa được giải quyết do chưa đáp úng quy định về thủ tục, hồ sơ theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC.

Các trường hợp này cũng được tiếp tục xem xét giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 khi có văn bản gửi tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

d) Các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước từ trước ngày 31/12/2010 nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, không vi phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý sử dụng đất đai, tiền thuê đất phải nộp năm 2010 được cơ quan thuế tạm tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2010 của Chính phủ và năm 2011 được tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ, nếu số tiền thuê đất phải nộp tạm tính năm 2013, năm 2014 lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, năm 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 vẫn lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 bằng 02 lần số phải nộp của năm 2010.

3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:

a) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được giảm tiền thuê đất theo Khoản 1 Điều này phải có văn bản đề nghị giảm tiền thuê đất gửi tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp để làm thủ tục xét giảm, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Căn cứ đề nghị của người được nhà nước cho thuê đất, cơ quan quản lý thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ, lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính, cơ quan tài nguyên môi trường cùng cấp và trình UBND cùng cấp phê duyệt; Trên cơ sở đó ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Đối với các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định, số tiền thuê đất phải nộp của đơn vị đang được cơ quan thuế tạm tính thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số phải nộp (số tạm tính) của năm 2013, năm 2014 và phát hành Thông báo nộp tiền thuê đất theo mức bằng 02 lần số tiền thuê đất phải nộp năm 2010. Khi đơn vị hoàn tất thủ tục về thuê đất theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; Số tiền thuê đất được giảm ghi trên quyết định là số tiền thuê đất đã xác định tạm giảm theo quy định tại Thông tư này.

c) Trong thời gian đã nộp hồ sơ tới cơ quan thuế mà chưa có ý kiến phê duyệt của UBND cấp tỉnh (đối với các tổ chức kinh tế) và UBND cấp huyện (đối với các hộ gia đình, cá nhân), các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được tạm nộp tiền thuê đất theo mức bằng số tiền thuê đất phải nộp năm 2010.

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).
Giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/3/2013
Tiền sử dụng đất này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 16/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/3/2013
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:
...
Điều 7. Tiền sử dụng đất

1. Các dự án sử dụng đất vào mục đích xây nhà để bán, để cho thuê, kinh doanh kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng theo hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất (SDĐ) do có khó khăn về tài chính, cụ thể là: kết quả tài chính tính đến 31/12/2012 mà lỗ hoặc chi phí của doanh nghiệp lớn hơn doanh thu do giá trị hàng tồn kho quá lớn hoặc doanh nghiệp đã phát sinh chi phí đầu tư lớn nhưng chưa có doanh thu do chưa bán được hàng thì được nộp tiền sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không bị tính phạt chậm nộp trong thời gian này.

2. Chủ đầu tư của các dự án chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất (SDĐ) do có khó khăn về tài chính quy định tại khoản 1 Điều này phải có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ có liên quan đến các thông tin nêu trong văn bản gửi tới cơ quan quản lý thuế - nơi đơn vị kê khai nộp thuế TNDN theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này; Căn cứ hồ sơ nhận được, cơ quan thuế lập danh sách gửi lấy ý kiến Sở Tài chính, Sở Xây dựng và báo cáo UBND cấp tỉnh để UBND cấp tỉnh thông qua Thường trực HĐND xem xét trước khi quyết định trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách địa phương.

Các trường hợp này, khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý, chủ đầu tư dự án phải thực hiện kê khai nộp tiền sử dụng đất tương ứng với thu nhập đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành theo Thông tư này. Số tiền SDĐ phải nộp là số tiền được xác định tương ứng với số tiền thu SDĐ chủ đầu tư dự án đã thu được theo các hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã ký; Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không xác định rõ khoản thu SDĐ thì thu theo tỷ trọng tổng doanh thu SDĐ phải nộp NSNN trên tổng doanh thu bán hàng về hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp.

3. Đối với các dự án hiện nay đang trong thời gian được nộp theo tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Nghị quyết 33/2008/NQ-CP và Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính và các dự án đang trong thời gian được gia hạn nộp tiền SDĐ theo quy định tại Nghị quyết số 13/2012/NQ-CP và Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính thì xử lý như sau:

- Trường hợp dự án mà thời gian tính từ ngày phải nộp tiền SDĐ theo thông báo nộp tiền SDĐ lần đầu của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến này phải nộp tiền SDĐ theo các quyết định giãn nộp, gia hạn nộp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa đủ 24 tháng thì số tiền SDĐ phát sinh còn phải nộp (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho thời gian còn lại.

- Trường hợp dự án mà thời gian tính từ ngày phải nộp tiền SDĐ theo thông báo nộp tiền SDĐ lần đầu của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm phải nộp tiền SDĐ theo các quyết định giãn nộp, gia hạn nộp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quá 24 tháng thì phải nộp ngay số tiền SDĐ phát sinh còn phải nộp (nếu có) và bị xử phạt chậm nộp theo quy định.

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
e) Cho phép các chủ đầu tư dự án đã được Nhà nước giao đất nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ về nộp tiền sử dụng đất do có khó khăn về tài chính được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày có thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.

Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thời gian được gia hạn nộp tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án sau khi báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:
...
- Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "nơi đơn vị kê khai nộp thuế TNDN theo mẫu tại Phụ lục số 04"

Sửa lại là: “nơi đơn vị kê khai nộp thuế TNDN (trường hợp dự án được thực hiện tại địa bàn cấp tỉnh khác thì gửi văn bản tới cơ quan thuế nơi nộp tờ khai tiền sử dụng đất) theo mẫu tại Phụ lục số 04"

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
e) Cho phép các chủ đầu tư dự án đã được Nhà nước giao đất nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ về nộp tiền sử dụng đất do có khó khăn về tài chính được nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ thanh toán tiền bán hàng trong thời gian tối đa 24 tháng kể từ ngày có thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế.

Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thời gian được gia hạn nộp tiền sử dụng đất cụ thể cho từng dự án sau khi báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Tiền sử dụng đất này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 16/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/3/2013
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 30/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/5/2013 (VB hết hiệu lực: 10/09/2024)
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu (gọi tắt là người sản xuất hoặc người nhập khẩu) được hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đã nộp và tiền phạt chậm nộp nếu có (gọi tắt là hoàn lại tiền thuế), không truy nộp thuế nếu đã kê khai nhưng chưa nộp và tiền phạt chậm nộp nếu có (gọi tắt là không truy nộp thuế) từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến hết ngày 14 tháng 11 năm 2012 đối với túi ni lông làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (sau đây gọi là bao bì để đóng gói sản phẩm), bao gồm:

1. Người nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm do người nhập khẩu đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

2. Người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác (gọi tắt là người mua bao bì) để đóng gói sản phẩm do người mua bao bì sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

Điều 2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường

1. Hồ sơ hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đối với trường hợp người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm thuộc đối tượng được hoàn lại tiền thuế theo quy định tại Điều 1 Thông tư này (đã kê khai và nộp một phần hoặc toàn bộ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp):

a) Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính.

b) Tờ khai bổ sung hồ sơ khai thuế, tiền phạt chậm nộp theo mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường, tiền phạt chậm nộp.

d) Trường hợp người nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm do người nhập khẩu đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói, ngoài giấy tờ quy định tại điểm a, b, c nêu trên, phải có thêm:

- Hồ sơ hải quan theo quy định.

- Bản chính văn bản cam kết về việc nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người nhập khẩu bao bì và đóng dấu (nếu người nhập khẩu bao bì là pháp nhân), trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì nhập khẩu, số lượng sản phẩm sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói, số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm.

- Bản chụp Hợp đồng mua bán sản phẩm hoặc Hợp đồng nguyên tắc về việc mua bán sản phẩm hoặc Đơn hàng trong trường hợp không có Hợp đồng (trường hợp mua sản phẩm về để đóng gói) hoặc Bản chụp Hợp đồng đóng gói sản phẩm (trường hợp làm dịch vụ đóng gói) được ký trực tiếp giữa người nhập khẩu bao bì và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán sản phẩm hoặc có sản phẩm cần đóng gói.

Bao bì mà người nhập khẩu đã có văn bản cam kết về việc nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm nêu trên, nhưng không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thì người nhập khẩu bao bì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

e) Trường hợp người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì bán trực tiếp cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do người mua bao bì sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói, ngoài giấy tờ quy định tại điểm a, b, c nêu trên, phải có thêm:

- Hồ sơ hải quan theo quy định (nếu có).

- Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì hoặc Hợp đồng nguyên tắc về việc mua bán bao bì hoặc Đơn hàng trong trường hợp không có Hợp đồng được ký trực tiếp giữa người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì với người mua bao bì.

- Bản chính văn bản cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân), trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình mua về; số lượng sản phẩm nhận đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm.

- Bản chính Biên bản xác nhận của người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì về số lượng bao bì mà người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì đã bán cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm, trong đó nêu rõ số thuế bảo vệ môi trường mà người mua bao bì phải trả cho người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì.

- Bảng kê hoá đơn bán bao bì để đóng gói sản phẩm theo mẫu số 02/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.

Bao bì mà người mua đã có văn bản cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm nêu trên, nhưng không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì người mua bao bì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm thuộc đối tượng không truy nộp thuế theo quy định tại Điều 1 Thông tư này:

a) Tờ khai bổ sung hồ sơ khai thuế, tiền phạt chậm nộp theo mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Các giấy tờ theo quy định tại điểm d, điểm e (không cần giấy tờ quy định tại điểm a, c) Khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục hoàn lại tiền thuế và không truy nộp thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

2. Người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm thuộc đối tượng được hoàn lại tiền thuế và không truy nộp thuế theo quy định tại Điều 1 Thông tư này:

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác, đầy đủ của các nội dung kê khai, cam kết theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

b) Hoàn tất hồ sơ và nộp trước ngày 30/6/2013 cho cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan nơi đã khai, nộp thuế.

c) Điều chỉnh số liệu trên sổ sách kế toán.

3. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan:

a) Có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn việc hoàn lại tiền thuế và không truy nộp thuế theo quy định tại Thông tư này.

b) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ hoàn lại tiền thuế và hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp không truy nộp thuế để thực hiện hoàn lại tiền thuế và không truy nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

c) Điều chỉnh số liệu kế toán thuế.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết./.

(File đính kèm)

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
c) Hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đã nộp từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến hết ngày 14 tháng 11 năm 2012 đối với túi nylon làm bao bì đóng gói sẵn sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 30/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/5/2013 (VB hết hiệu lực: 10/09/2024)
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:

- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "trong năm 2011"; "năm 2011"; Sửa lại là: "từ năm 2011";

Đã in: "ngày 03"; Sửa lại là: "ngày 30"

Đã in: "ngày 14/11/2010; Sửa lại là: "ngày 14/11/2005";

- Tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp"

Sửa lại là: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp về tiền thuê đất"

Đã in: "lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính"

Sửa lại là: "lập danh sách gửi cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất để lấy ý kiến cơ quan tài chính"

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:

- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "trong năm 2011"; "năm 2011"; Sửa lại là: "từ năm 2011";

Đã in: "ngày 03"; Sửa lại là: "ngày 30"

Đã in: "ngày 14/11/2010; Sửa lại là: "ngày 14/11/2005";

- Tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp"

Sửa lại là: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp về tiền thuê đất"

Đã in: "lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính"

Sửa lại là: "lập danh sách gửi cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất để lấy ý kiến cơ quan tài chính"

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:

- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "trong năm 2011"; "năm 2011"; Sửa lại là: "từ năm 2011";

Đã in: "ngày 03"; Sửa lại là: "ngày 30"

Đã in: "ngày 14/11/2010; Sửa lại là: "ngày 14/11/2005";

- Tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp"

Sửa lại là: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp về tiền thuê đất"

Đã in: "lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính"

Sửa lại là: "lập danh sách gửi cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất để lấy ý kiến cơ quan tài chính"

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:

- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "trong năm 2011"; "năm 2011"; Sửa lại là: "từ năm 2011";

Đã in: "ngày 03"; Sửa lại là: "ngày 30"

Đã in: "ngày 14/11/2010; Sửa lại là: "ngày 14/11/2005";

- Tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp"

Sửa lại là: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp về tiền thuê đất"

Đã in: "lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính"

Sửa lại là: "lập danh sách gửi cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất để lấy ý kiến cơ quan tài chính"

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:

- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "trong năm 2011"; "năm 2011"; Sửa lại là: "từ năm 2011";

Đã in: "ngày 03"; Sửa lại là: "ngày 30"

Đã in: "ngày 14/11/2010; Sửa lại là: "ngày 14/11/2005";

- Tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp"

Sửa lại là: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp về tiền thuê đất"

Đã in: "lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính"

Sửa lại là: "lập danh sách gửi cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất để lấy ý kiến cơ quan tài chính"

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:

- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "trong năm 2011"; "năm 2011"; Sửa lại là: "từ năm 2011";

Đã in: "ngày 03"; Sửa lại là: "ngày 30"

Đã in: "ngày 14/11/2010; Sửa lại là: "ngày 14/11/2005";

- Tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp"

Sửa lại là: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp về tiền thuê đất"

Đã in: "lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính"

Sửa lại là: "lập danh sách gửi cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất để lấy ý kiến cơ quan tài chính"

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:

- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "trong năm 2011"; "năm 2011"; Sửa lại là: "từ năm 2011";

Đã in: "ngày 03"; Sửa lại là: "ngày 30"

Đã in: "ngày 14/11/2010; Sửa lại là: "ngày 14/11/2005";

- Tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp"

Sửa lại là: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp về tiền thuê đất"

Đã in: "lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính"

Sửa lại là: "lập danh sách gửi cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất để lấy ý kiến cơ quan tài chính"

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013
Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:

- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "trong năm 2011"; "năm 2011"; Sửa lại là: "từ năm 2011";

Đã in: "ngày 03"; Sửa lại là: "ngày 30"

Đã in: "ngày 14/11/2010; Sửa lại là: "ngày 14/11/2005";

- Tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:

Đã in: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp"

Sửa lại là: "cơ quan quản lý thuế trực tiếp về tiền thuê đất"

Đã in: "lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính"

Sửa lại là: "lập danh sách gửi cơ quan thuế có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền thuê đất để lấy ý kiến cơ quan tài chính"

Xem nội dung VB
I. GIẢI QUYẾT HÀNG TỒN KHO, THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH PHÁT TRIỂN
...
2. Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm
...
đ) Giảm 50% tiền thuê đất năm 2013, năm 2014 đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất mà số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng quá 2 lần so với mức nộp năm 2010 (theo chính sách thu tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được giảm tiếp tiền thuê đất đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Sửa đổi quy định về thủ tục giảm tiền thuê đất theo hướng đơn giản trong triển khai thực hiện (nội dung sửa đổi này cũng được áp dụng cho các trường hợp đủ điều kiện giảm tiền thuê đất trong năm 2012 nhưng chưa xử lý được do vướng mắc về hồ sơ).
Nội dung hướng dẫn điểm này tại Thông tư 16/2013/TT-BTC được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 755/QĐ-BTC năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/4/2013