ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Pháp lệnh số: 06/2013/UBTVQH13
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 03 năm 2013
|
PHÁP LỆNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH NGOẠI HỐI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/QH13 của Quốc hội về Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2012 và điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
năm 2011;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11,
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Ngoại hối:
1. Sửa đổi, bổ sung các
Khoản 2, 4, 6, 7, 11, 12 và 13 Điều 4; bổ sung Khoản 20 vào Điều 4 như sau:
“2. Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc
các đối tượng sau đây:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thành lập, hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng
được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh
tế);
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức
quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế của Việt Nam ở nước ngoài;
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân
Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm
việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo
họ;
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh
và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với
thời hạn từ 12 tháng trở lên. Đối với người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch
hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam không kể thời hạn là những trường hợp không thuộc đối tượng người cư trú;
i) Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức kinh tế nước
ngoài, các hình thức hiện diện tại Việt Nam của bên nước ngoài tham gia hoạt động
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, văn phòng điều hành của nhà thầu
nước ngoài tại Việt Nam.”
“4. Giao dịch vốn là giao dịch chuyển vốn giữa
người cư trú với người không cư trú trong các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư trực tiếp;
b) Đầu tư gián tiếp;
c) Vay và trả nợ nước ngoài;
d) Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài;
đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam.”
“6. Thanh toán và chuyển tiền
đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:
a) Các khoản thanh toán và chuyển
tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;
b) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến
tín dụng thương mại và vay ngân hàng ngắn hạn;
c) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến
thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;
d) Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu
tư trực tiếp;
đ) Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc
của khoản vay nước ngoài;
e) Các khoản chuyển tiền một chiều;
g) Các thanh toán và chuyển tiền
khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
“7. Chuyển tiền một chiều
là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước
ngoài qua ngân hàng, qua mạng bưu chính công cộng của doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân
gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến việc thanh toán xuất
khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và dịch vụ.”
“11. Tổ chức tín dụng được phép là các ngân
hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh này.”
“12. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
tư tại Việt Nam.”
“13. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam
là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua, bán chứng
khoán, các giấy tờ có giá khác, góp vốn, mua cổ phần và thông qua các quỹ đầu
tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác theo quy định của pháp luật
mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.”
“20. Kinh doanh ngoại hối là hoạt động ngoại
hối của tổ chức tín dụng được phép nhằm mục tiêu lợi nhuận, phòng ngừa rủi ro
và bảo đảm an toàn, thanh khoản cho hoạt động của chính tổ chức tín dụng đó.”
2. Bổ sung khoản 5 vào
Điều 8 như sau:
“5. Người cư trú, người không cư
trú không được gửi ngoại hối trong bưu gửi.”
3. Điều
9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Mang ngoại tệ, đồng Việt
Nam và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh; xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ
1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi
nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng trên mức
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu.
2. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi
xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng trên mức
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu và xuất
trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Người cư trú là tổ chức tín
dụng được phép thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt sau khi được
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu ngoại tệ tiền mặt của tổ chức tín dụng được phép.”
4. Điều
11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải
mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp tại một tổ chức tín dụng được phép. Việc góp
vốn đầu tư, việc chuyển vốn đầu tư gốc, lợi nhuận và các khoản thu hợp pháp
khác phải thực hiện thông qua tài khoản này.
2. Các nguồn thu hợp pháp của
nhà đầu tư nước ngoài từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam được
sử dụng để tái đầu tư, chuyển ra nước ngoài. Trường hợp nguồn thu nói trên là đồng
Việt Nam muốn chuyển ra nước ngoài thì được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng
được phép.
3. Các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan
đến hoạt động đầu tư trực tiếp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
5. Điều
12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam
1. Nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú phải
mở tài khoản đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư gián tiếp
tại Việt Nam. Vốn đầu tư gián tiếp bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt
Nam để thực hiện đầu tư thông qua tài khoản này.
2. Các nguồn thu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài
là người không cư trú từ hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam được sử dụng để
tái đầu tư hoặc mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước
ngoài.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam quy định việc mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư
gián tiếp và các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan đến hoạt động đầu
tư gián tiếp tại Việt Nam.”
6. Điều
13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 13. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Khi được phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, người
cư trú được sử dụng các nguồn vốn ngoại hối sau đây để đầu tư:
1. Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được
phép;
2. Ngoại tệ mua tại tổ chức tín dụng được phép;
3. Ngoại hối từ nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.”
7. Điều
14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Chuyển vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Khi được phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, người
cư trú phải mở tài khoản ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký
việc thực hiện chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu tư thông qua tài khoản này
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
8. Điều
15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Chuyển vốn, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài về Việt Nam
Vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp từ việc
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy
định khác của pháp luật có liên quan chuyển về Việt Nam phải thông qua tài khoản
ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép.”
9. Bổ sung Điều 15a vào sau
Điều 15 như sau:
“Điều 15a. Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Khi được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài,
người cư trú không phải là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện việc mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài, chuyển vốn,
lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác từ hoạt động đầu tư gián tiếp ra
nước ngoài về Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
10. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 16. Vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ
Việc Chính phủ vay, ủy quyền cho tổ chức khác thực
hiện vay, trả nợ nước ngoài; bảo lãnh cho các khoản vay nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.”
11. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 17. Vay, trả nợ nước ngoài
của người cư trú
1. Người cư trú là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện
vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ phù hợp
với quy định của pháp luật.
2. Người cư trú là cá nhân thực hiện vay, trả nợ nước
ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ theo quy định của
Chính phủ.
3. Người cư trú khi thực hiện
vay, trả nợ nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực
hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ,
báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký khoản vay trong hạn mức vay
thương mại nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm.
4. Người cư trú được mua ngoại tệ
tại tổ chức tín dụng được phép trên cơ sở xuất trình chứng từ hợp lệ để thanh
toán nợ gốc, lãi và phí có liên quan của khoản vay nước ngoài.
5. Các giao dịch chuyển vốn hợp pháp khác liên quan
đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và pháp luật có liên quan.”
12. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 19. Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của người
cư trú là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
1. Tổ chức tín dụng được phép thực hiện cho vay,
thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức kinh tế thực hiện
cho vay ra nước ngoài, trừ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ trả chậm; bảo lãnh
cho người không cư trú khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn việc thực hiện mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi nợ nước
ngoài, đăng ký cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch chuyển vốn khác
có liên quan đến hoạt động cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của các tổ chức kinh
tế.”
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng
ngoại hối
Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán,
niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và
các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực
hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.”
14. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 23. Mở và sử dụng tài khoản
1. Người cư trú, người không cư
trú được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy định tại
khoản này.
2. Người cư trú là tổ chức tín dụng
được phép được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các
hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Người cư trú là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài trong các trường
hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại diện
ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn
vay, thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài;
b) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước
ngoài để tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc các trường hợp khác được
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.”
15. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 25. Sử dụng đồng Việt Nam
của người không cư trú
Người không cư trú là tổ chức,
cá nhân có đồng Việt Nam từ các nguồn thu hợp pháp được mở tài khoản tại tổ chức
tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sử dụng tài khoản
đồng Việt Nam của các đối tượng quy định tại Điều này.”
16. Bổ sung Điều 25a vào
sau Điều 25 như sau:
“Điều 25a. Sử dụng đồng Việt Nam của người cư trú
là cá nhân nước ngoài
Người cư trú là cá nhân nước
ngoài được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng được phép
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
17. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 26. Sử dụng đồng tiền của nước có chung biên
giới với Việt Nam
Việc sử dụng đồng tiền của nước có chung biên giới
với Việt Nam thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
18. Sửa đổi tên Chương V
như sau:
“Chương V - Thị trường ngoại tệ,
cơ chế tỷ giá hối đoái, quản lý vàng là ngoại hối”
19. Khoản 2 Điều 28 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ
chức tín dụng được phép với khách hàng bao gồm tổ chức tín dụng được phép và
khách hàng là người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam.”
20. Khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.”
21. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 31. Quản lý vàng là ngoại hối
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực
hiện quản lý vàng thuộc Dự trữ ngoại hối nhà nước; quản lý và tổ chức thực hiện
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng; quản lý
vàng trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú theo quy định của pháp luật.”
22. Khoản 4 và khoản 5 Điều 32 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“4. Vàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý”
“5. Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.”
23. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 34. Quản lý Dự trữ ngoại hối
nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản
lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của Chính phủ nhằm thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế và bảo toàn Dự trữ
ngoại hối nhà nước.
2. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản
lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lý
Dự trữ ngoại hối nhà nước.
4. Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về
tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước.”
24. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 35. Ngoại tệ thuộc ngân sách nhà nước
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi
toàn bộ số ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định mức
ngoại tệ Bộ Tài chính được giữ lại từ nguồn thu ngân sách để chi các khoản chi
ngoại tệ thường xuyên của ngân sách nhà nước, số ngoại tệ còn lại Bộ Tài chính
bán cho Dự trữ ngoại hối nhà nước tập trung tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
25. Bổ sung Điều 35a vào
sau Điều 35 như sau:
“Điều 35a. Sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ
ngoại hối nhà nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng
Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước.”
26. Sửa đổi tên Chương VII
như sau:
“Chương VII - Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngoại hối của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức
khác”.
27. Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 36. Nguyên tắc kinh doanh, cung ứng dịch vụ
ngoại hối
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và các tổ chức khác được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và
nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phạm vi
kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài, điều kiện,
trình tự, thủ tục chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác.”
Điều 2.
Bãi bỏ Điều 38 của Pháp lệnh
Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11.
Điều 3.
1. Pháp lệnh này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Pháp lệnh này./.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sinh Hùng
|